Ngữ văn 6 - Bài 8: Tự đánh giá - Cánh diều
Soạn bài Tự đánh giá
Đọc văn bản sau và thực
hiện các yêu cầu bên dưới:
THẾ GIỚI RA SAO NẾU KHÔNG CÓ CÂY XANH?
Trong một năm, một cây ra lá khi trưởng
thành sẽ sản sinh ra ngày càng nhiều oxi, đủ cho 10 người thở. Ai cũng biết tầm
quan trọng, sự thiết yếu của oxi đối với cuộc sống của con người. Nhưng đó chỉ
là yếu tố cần. Yếu tố đủ cho sự sống bao gồm nhiệt độ, khí hậu, không khí trong
lành,... cũng phụ thuộc lớn vào mật độ cây xanh trên thế giới. Tuy nhiên, rừng
của chúng ta đang ngày càng mất đi. Ước lính có khoảng hàng chục triệu hecta rừng
biến mất mỗi năm. Nạn phá rừng xảy ra do tình trạng gia tăng dân số và nhu cầu
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp ngày một nhiều. Con người đã chặt hạ cây cối
để lấy chỗ cho sự phát triển mới.
Một trong những vai trò quan trọng nhất của
cây xanh là làm mát, điều hoà không khí. Hệ thực vật trên Trái Đất đã khiến cuộc
sống của chúng ta dễ chịu hơn, nhất là việc cung cấp bóng râm trong những ngày
oi nóng. Có một điều không ai phủ nhận là sự tồn tại của cây xanh ảnh hưởng tới
khí hậu Trái Đất. Dù không tạo ra tuyết trong ngày nắng nóng nhưng có cây xanh
là có sự khác biệt. Khí hậu Trái Đất đang dần tăng 1 – 1,5°C trong thế kỉ qua,
một phần nguyên nhân từ sự sụt giảm diện tích rừng trên toàn cầu.
Mỗi bộ phận của cây
xanh, từ rễ đến lá đều có tác động đến khí hậu. Lá cây giúp điều hoà, làm mát
không khí qua quá trình thoát hơi nước, giúp tăng độ ẩm trong không khí. Với mắt
người, thoát hơi nước ở cây là các quá trình vô hình, nhưng theo điều tra địa
chất của Mỹ một cây sồi lớn có khả năng vận chuyển khoảng 40 000 gallon (hơn
151 000 lít) nước vào bầu khí quyển trong vòng một năm. Quá trình này cực kì hữu
ích trong việc giảm mưa bão vì nó trả lại độ ẩm cho bầu khí quyển. Nhờ khả năng
điều hoà, làm mát không khí mà ở những khu vực có cây xanh thì cư dân giảm thiểu
được nhu cầu sử dụng năng lượng. Xung quanh các toà nhà, văn phòng thường trồng
cây xanh như một chiến lược tạo bóng mát cho ngày hè cũng như cản gió lạnh vào
mùa đông. Cây xanh có tác dụng hấp thụ bớt lượng nhiệt phát sinh từ các hoạt động
của đô thị (xe cộ, giao thông, điều hoà nhiệt độ, máy làm mát). Trồng cây xanh
được biết đến là giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn sự nóng dần lên của Trái Đất.
Cây cối luôn được ví là “lá phổi xanh”. Lá
cây giúp che chắn các thành phần bụi bẩn, độc hại có trong không khí. Nếu không
có cây xanh che bụi và các chất ô nhiễm, con người sẽ khó thở và mắc nhiều bệnh
mãn tính do không khí ô nhiễm gây ra.
Tóm lại, không phải ngẫu nhiên những nơi sạch
nhất và đáng sống nhất, trong mắt nhiều người tựa “thiên đường” lại được thiết
kế để con người có thể sống hài hoà với màu xanh của cỏ cây.
(Theo Thu Thủy – songmoi.vn)
Ghi vào vở chữ cái đứng
trước phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi ( từ câu 1 đến câu 9):
Câu 1 (trang 62)
Câu nào sau đây nêu
đúng vấn đề chính của văn bản?
A. Cây cối luôn được
ví là “lá phổi xanh”.
B. Mỗi bộ phận của cây
xanh đều có tác động đến khí hậu.
C. Con người không thể
sống thiếu cây xanh.
D. Rừng của chúng ta
đang ngày càng mất đi.
Chọn C. Con người không thể sống thiếu cây xanh.
Câu 2 (trang 62)
Câu văn nào sau đây thể
hiện rõ thái độ quan tâm, lo lắng của tác giả?
A. Mỗi bộ phận của cây
xanh, từ rễ đến lá đều có tác động đến khí hậu.
B. Xung quanh các toà
nhà, văn phòng thường trồng cây xanh.
C. Lá cây giúp che chắn
các thành phần bụi bẩn, độc hại có trong không khí.
D. Thế giới ra sao nếu
không có cây xanh?
Chọn D. Thế giới ra sao nếu không có cây xanh?
Câu 3 (trang 63)
Ý chính của câu kết
“Tóm lại [...] màu xanh của cỏ cây” là gì?
A. Sống hài hoà với cỏ
cây là tiêu chí của cuộc sống hạnh phúc.
B. Trong mắt nhiều người,
cỏ cây tựa như “thiên đường”.
C. Nơi sạch nhất và
đáng sống nhất là nơi có cỏ cây.
D. Nơi sạch nhất và
đáng sống nhất là “thiên đường”.
Chọn A. Sống hài hoà với cỏ cây là tiêu chí của cuộc sống hạnh
phúc.
Câu 4 (trang 63)
Tại sao văn bản trên
được coi là văn nghị luận?
A. Vì nêu lên được thực
trạng về cây xanh đang mất dần
B. Vì phân biệt được
các lợi ích của cây xanh
C. Vì nêu được nguyên
nhân cây xanh bị chặt phá
D. Vì nêu được ý kiến
và làm sáng tỏ bởi lí lẽ và bằng chứng
Chọn D. Vì nêu được ý kiến và làm sáng tỏ bởi lí lẽ và bằng
chứng
Câu 5 (trang 63)
Câu nào sau đây nêu
lên bằng chứng cụ thể của người viết?
A. Nếu không có cây
xanh che chắn bụi và các chất ô nhiễm, con người sẽ khó thở và mắc nhiều bệnh
mãn tính do không khí ô nhiễm gây ra.
B. Một cây sồi lớn có
khả năng vận chuyển khoảng 40 000 gallon (hơn 151 000 lít) nước vào bầu khí quyển
trong vòng một năm.
C. Một trong những vai
trò quan trọng nhất của cây xanh là làm mát, điều hoà không khi.
D. Nhờ khả năng điều
hoà, làm mát không khí mà ở những khu vực có cây xanh giảm thiểu được nhu cầu sử
dụng năng lượng.
Chọn B. Một cây sồi lớn có khả năng vận chuyển khoảng 40 000
gallon (hơn 151 000 lít) nước vào bầu khí quyển trong vòng một năm.
Câu 6 (trang 63)
Câu văn nào sau đây
nêu lên tầm quan trọng của cây xanh?
A. Có khoảng hàng chục
triệu hecta rừng biến mất mỗi năm.
B. Con người đã chặt hạ
cây cối để lấy chỗ cho sự phát triển mới.
C. Sự tồn tại của cây
xanh ảnh hưởng tới khí hậu Trái Đất.
D. Khí hậu Trái Đất
đang dân tăng 1 - 1,5°C trong thế kỉ qua.
Chọn C. Sự tồn tại của cây xanh ảnh hưởng tới khí hậu
Trái Đất.
Câu 7 (trang 63)
Qua câu: “Cây cối luôn
được ví là “lá phổi xanh””, tác giả muốn khẳng định điều gì?
A. Cây cối rất quan trọng
đối với việc hô hấp của con người.
B. Cây cối có vai trò
to lớn, có thể thay cho lá phổi con người.
C. Cây cối có tác động
to lớn đến tình hình khí hậu trên Trái Đất.
D. Cây cối làm cho lá
phổi con người xanh và mát mẻ, dễ chịu.
Chọn A. Cây cối rất quan trọng đối với việc hô hấp của
con người.
Câu 8 (trang 64)
Câu nào sau đây chứa từ
Hán Việt?
A. Cây cối luôn được
ví là “lá phối xanh".
B. Rừng của chúng ta
đang ngày càng mất đi.
C. Xung quanh nhà, người
ta thường trồng cây xanh.
D. Khí hậu Trái Đất
đang dần tăng trong thế kỉ qua.
Chọn D. Khí hậu Trái Đất đang dần tăng trong thế kỉ qua.
Câu 9 (trang 64)
Từ nào sau đây có yếu
tố "ô” không cùng nghĩa với yếu tố “ô" trong ba từ còn lại?
A. ô nhiễm
B. ô uế
C. ô trọc
D. ô kìa
Chọn D. ô kìa
Câu 10 (trang 64)
Viết một đoạn văn khoảng
4 - 5 dòng mở đầu bằng: "Nếu không có cây xanh...” trong đoạn văn có sử dụng
từ Hán Việt.
Gợi ý 1:
Nếu không có cây xanh,
cuộc sống của con người sẽ trở nên vô cùng khó khăn. Bạn có biết rằng vai trò của
cây xanh đối với thế giới rất quan trọng, cây xanh như một lá phổi của trái đất,
mất đi phổi thì đương nhiên sức khỏe của con người giảm sút đi rất nhiều, và đối
với trái đất cũng vậy, nếu thế giới không có cây xanh, bạn đã bao giờ tự hỏi
con người sẽ ra sao? Con người chính là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến việc ô nhiễm
môi trường. Con người làm nhiều việc khiến môi trường ô nhiễm như vứt rác bừa
bãi, phá, đốt rừng, chặt cây... Con người chúng ta nên hiểu được nỗi khổ của
các loại cây xanh khi bị chặt, đốt đi hay phải nhìn thấy đồng loại của chúng bị
hành hạ. Cây xanh giữ vai trò rất quan trọng với thế giới, ta nên biết giữ gìn
các loại cây xanh nói riêng và môi trường thiên nhiên nói chung để góp phần
giúp thế giới thiên nhiên trở nên tươi đẹp và nhân loại có một môi trường trong sạch hơn.
Từ Hán Việt được in đậm
Gợi ý 2:
Nếu không có cây xanh,
con người không thể tồn
tại. Cây xanh chiếm vị trí quan trọng trong đời sống của con người.
Cây quang hợp hấp thu khí cac-bon-nic, thải ra khí ô-xi giúp con người hô hấp.
Cây cung cấp vật liệu cho xây dựng. Cây ngăn lũ quét, chống sói mòn. Nếu như
tình trạng phá hoại rừng, khai thác rừng không hợp lí vẫn diễn ra, chúng ta sẽ
dần dần mất đi Trái Đất và có thể là chính tính mạng của mình.
Hướng
dẫn tự học
1. Sưu tầm các bài viết,
hình ảnh, video,... về tác dụng của vật nuôi và sự cần thiết bảo vệ động vật
hoang dã; tác dụng của cây xanh và sự khan hiếm nước ngọt theo cách sau:
- Sưu tầm từ sách báo
em đọc hằng ngày.
- Sưu tầm từ internet
(vào công cụ tìm kiếm internet gõ từ hoặc cụm từ cần tìm kiến như: vật nuôi,
thú cưng, tác dụng của vật nuôi, động vật hoang dã, tác dụng của cây xanh,...).
2. Đọc và tìm trong số
tư liệu đã sưu tầm một bài nghị luận về đề tài vật nuôi, động vật hoang dã hoặc
vai trò của cây xanh và nước ngọt đối với đời sống con người.
3. Liên hệ với cuộc sống
của gia đình em và những người xung quanh để tự đánh giá, nhận xét về ý thức và
việc làm bảo vệ môi trường sống của mọi người.