Ngữ văn 6 - Bài 8: Khan hiếm nước ngọt - Cánh diều
Soạn văn Khan hiếm nước ngọt
I.
Chuẩn bị
- Nghị luận xã hội
(trình bày một ý kiến) là nêu lên ý kiến và các lí lẽ, bằng chứng cụ thể nhằm
thuyết phục người đọc, người nghe tán thành ý kiến của người viết, người nói về
một hiện tượng trong đời sống.
- Khi đọc văn bản nghị
luận xã hội:
+ Nhan đề cho biết nội
dung, đề tài của bài viết là sự khan hiếm nước ngọt trong cuộc sống ngày nay.
+ Ở văn bản này, người
viết phản đối rằng con người và muôn loài trên quả đất không bao giờ thiếu nước.
Để phản đổi ý kiến đó, người viết đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng:
- Bề mặt quả đất mênh mông toàn nước mặn,
không phải thứ nước con người có thể sử dụng được: nước ngọt hầu hết bị
đóng băng, còn việc khai thác ở sông, suối, đầm, ao, hồ và nguồn nước ngầm
thì không phải vô tận…
- Con người đang sống trong tỉnh cảnh thiếu
nước ngọt để dùng trong sinh hoạt: Để có 1 tấn ngũ cốc cần 1000 tấn nước,
một tấn khoai tây cần 500 đến 1500 tấn nước, một tấn thịt gà ít nhất cũng
phải dùng tới 3500 tấn nước, để có một tấn thịt bò thì cần từ 15000 đến
70000 tấn nước,…
- Nguồn nước ngọt không phân bố đồng đều:
các vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang, để có nước ngọt phải đi thật xa, tuy ở
đây có nguồn nước ngầm nhưng khai thác tốn kém và gian nan…
+ Vấn đề bài viết nêu
lên có liên quan đến cuộc sống hiện nay của chúng ta trong việc nêu rõ thực trạng
nguồn nước ngọt ngày càng khan hiếm hơn. Từ đó, nâng cao ý thức bản thân trong
việc sử dụng tiết kiệm nguồn nước.
- Đọc trước văn bản
Khan hiếm nước ngọt; liên hệ với những hiểu biết của bản thân về nước, suy nghĩ
để trả lời các câu hỏi sau:
+ Hằng ngày, em vẫn sử
dụng nước, sự khác nhau giữa:
- nước: chất lỏng không màu, không mùi và
tồn tại trong tự nhiên ở ao hồ, sông biển,…
- nước mặn: nước biển, có vị mặn tự nhiên
vì chứa nhiều muối.
- nước ngọt: nước tự nhiên, không có vị mặn,
thường ở sông hồ.
- nước sạch: nước không bị nhiễm bẩn và
các chất độc hại, dùng cho đời sống sinh hoạt của con người.
Nguồn nước nhà em đang
sử dụng trong sinh hoạt là nước sạch.
+ Nếu phải trình bày
trước lớp ba tác dụng của nước ngọt, em sẽ nêu tác dụng:
- Tưới cây
- Thức uống của động vật
- Môi trường sống của những loài vật ưa
thích nước ngọt.
II.
Đọc hiểu
1.
Câu hỏi giữa bài
Câu hỏi 1 trang 51: Ý
chính của phần mở đầu là gì? Nó liên quan với tên văn bản như thế nào?
- Ý chính của phần mở
đầu là khẳng định mọi người đang nghĩ sai rằng con người và muôn loài không bao
giờ thiếu nước.
- Nhan đề tên văn bản
chính là nội dung chính của của nó.
Câu hỏi 2 trang 52: Các
câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến nào?
Các câu in nghiêng ở
phần 2 dùng để phản đối ý kiến con người và muôn loài không bao giờ thiếu nước.
Câu hỏi 3 trang 52: Chỉ
ra những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2.
Những lí lẽ và bằng chứng
trong phần 2:
- Bề mặt quả đất mênh
mông toàn nước mặn, không phải thứ nước con người có thể sử dụng được: nước ngọt
hầu hết bị đóng băng, còn việc khai thác ở sông, suối, đầm, ao, hồ và nguồn nước
ngầm thì không phải vô tận…
- Con người đang sống
trong tỉnh cảnh thiếu nước ngọt để dùng trong sinh hoạt: Để có 1 tấn ngũ cốc cần
1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần 500 đến 1500 tấn nước, một tấn thịt gà ít
nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, để có một tấn thịt bò thì cần từ 15000 đến
70000 tấn nước,…
- Nguồn nước ngọt
không phân bố đồng đều: các vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang, để có nước ngọt phải
đi thật xa, tuy ở đây có nguồn nước ngầm nhưng khai thác tốn kém và gian nan…
Câu hỏi 4 trang 53: Phần
3 có vai trò gì trong văn bản nghị luận này?
Phần 3 có vai trò đưa
ra phương hướng giải quyết cho vấn đề khan hiếm nước ngọt trong văn bản nghị luận
này.
2.
Câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 53)
Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết
về vấn đề gì? Vấn đề có được nêu khái quát ở phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt
ra trong có liên quan như thế nào?
- Văn bản nói về vấn đề
tình trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới.
- Vấn đề đó được nêu
khái quát ở phần 1.
- Tên văn bản chính là
nội dung của văn bản, là vấn đề mà văn bản đặt ra.
Câu 2 (trang 53)
Theo tác giả, có những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm?
Liệt kê ra vở các lí do theo bảng sau:
Hiện tượng |
Lí do |
Nước ngọt ngày
càng khan hiếm |
a. Số nước ngọt
không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con
người gây ra |
Trả lời
Hiện tượng |
Lí do |
Nước ngọt ngày
càng khan hiếm |
a. Số nước ngọt
không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con
người gây ra |
b. Đủ thứ rác
thải, có những rác thải tiêu hủy được nhưng có những thứ hàng
chục năm sau chưa chắc đã phân hủy, cả những chất độc hại cứ ngấm
vô đất, thải ra sông suối |
|
c. Cuộc sống ngày
càng văn minh, tiến bộ, con người ngày càng sử dụng nhiều nước hơn
cho mọi nhu cầu của mình |
|
d. Nước ngọt phân
bố không nhiều có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại khan hiếm |
Câu 3 (trang 53)
Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện
rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản
có làm rõ được mục đích của tác giả không?
- Mục đích của tác giả
trong văn bản này là muốn nêu lên thực trạng của tình trạng thiếu nước ngọt và
kêu gọi mọi người chung tay khai thác sử dụng hợp lí.
- Mục đích đó được thể
hiện rõ nhất ở câu văn cuối cùng của văn bản, thuộc đoạn văn thứ (3).
- Các lĩ lẽ và bằng chứng
nêu lên trong văn bản hoàn toàn làm rõ được mục đích của tác giả.
Câu 4 (trang 53)
Qua văn bản Khan hiếm nước
ngọt, người viết thể hiện thái độ như thế nào đối với vấn đề nước ngọt?
Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể
hiện thái độ trân trọng nước ngọt, phê phán những hành động làm ô nhiễm, khan
hiếm nước ngọt.
Câu 5 (trang 53)
So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được những
gì?
So với những điều em
biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được vai trò vô cùng quan trọng của nguồn
nước, thực trạng nguồn nước khan hiếm đang diễn ra trên thế giới và em hiểu rằng
mỗi người cần biết trân quý và sử dụng nguồn nước một cách hợp lí.
Câu 6 (trang 53)
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 8-10 dòng) về chủ đề môi trường, có sử dụng
thành ngữ "nhiều như nước".
Môi trường hiện nay
đang là mối quan tâm hàng đầu của chúng ta bởi môi trường ngày càng bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Bụi mịn, khói,... tràn ngập trong không khí. Nước bị ô nhiễm nặng
nề bởi các nhà máy đổ thẳng nước thải mà không qua xử lí.... Và dân
gian vẫn có câu “nhiều như nước”, người ta vin vào đó để sử dụng nguồn nước
một cách lãng phí và khiến cho ô nhiễm môi trường càng thêm trầm trọng. Điều đó
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống con người. Tình trạng
bệnh tật, bệnh hiểm nghèo ngày một nhiều hơn. Không chỉ ảnh hưởng đến con người
mà ô nhiễm môi trường còn ảnh hưởng đến các sinh vật khác, các con vật cây cối
bị tiêu diệt. Để cuộc sống con người được đảm bảo, trái đất không bị diệt vong
hãy chung tay bảo vệ môi trường.
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1.
Nêu vấn đề khan hiếm nước ngọt
- Đưa ra nhận định sai
lầm: Bề mặt Trái Đất mênh mông là nước với đại dương bao quanh, sông ngòi chằng
chịt, các hồ nằm sâu trong đất liền.
→ Khẳng định suy nghĩ
sai lầm nếu tin rằng con người và muôn loài không bao giờ thiếu nước.
- Đưa ra nhận định của
bản thân:
+ Phân biệt nước ngọt,
nước mặn.
+ Nước ngọt trên hành
tinh còn lại hầu hết ở những nơi khó khai thác: Bắc Cực, Nam Cực, dãy
Hi-ma-lay-a.
+ Con người chỉ có thể
khai thác ở sông, suối, đầm, ao...
→ Khẳng định sự không
vô tận.
2.
Hiện tượng khan hiếm nước ngọt
- Thực trạng:
+ Theo Tổ chức Y
tế thế giới, trên hành tinh có hơn 2 tỉ người thiếu nước ngọt.
+ Chẳng hạn vùng núi
đá Đồng Văn, Hà Giang, bà con phải đi xa vài ba cây số lấy nước.
- Nguyên nhân:
+ Nước ngọt trên
hành tinh hầu hết ở những nơi khó khai thác: Bắc Cực, Nam Cực, dãy Hi-ma-lay-a.
+ Con người làm ô nhiễm:
rác thải, chất độc đổ thẳng xuống sông suối.
+ Cuộc sống ngày càng
tiến bộ, con người ngày càng sử dụng nước nhiều hơn cho nhu cầu của mình.
+ Nguồn nước ngọt phân
bố không đều, vấn đề khai thác khó khăn, tốn kém.
- Hậu quả:
+ Khó khăn trong sinh
hoạt của người dân.
+ Đất đai sẽ khô cằn,
cây cối, muôn vật không sống nổi nếu thiếu nước.
+ Muốn có nước sạch, hợp
vệ sinh dùng rất tốn kém.
3.
Bài học nhận thức cho con người
- Khai thác nguồn nước
ngọt tự nhiên.
- Sử dụng hợp lí, tiết
kiệm tài nguyên nước.
III.
Tổng kết
1.
Nội dung
Văn bản nêu lên hiện
trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới. Từ đó nhắc nhở con người phải sử dụng
một cách hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước ngọt.
2.
Nghệ thuật
Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục.