Ngữ văn 6 - Bài 7: Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ - Chân trời sáng tạo
Soạn bài 7: Viết: Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ
Em đã có kĩ
năng viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát ở bài Vẻ đẹp
quê hương (Ngữ văn 6, tập một). Với bài học này, em sẽ tiếp tục sử dụng
những kĩ năng đó để trình bày cảm xúc về một bài thơ và rèn luyện thêm cách
liên kết giữa các câu để tăng tính mạch lạc cho đoạn văn.
Yêu cầu đối với đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ:
- Đảm bảo
yêu cầu về hình thức của đoạn văn.
- Trình bày
cảm xúc về một bài thơ.
- Sử dụng
ngôi thứ nhất để chia sẻ cảm xúc.
- Các câu
trong đoạn văn cần được liên kết với nhau chặt chẽ để tạo sự mạch lạc cho đoạn
văn.
- Cấu trúc gồm
có 3 phần:
+ Mở đoạn:
Giới thiệu nhan đề tác giả và cảm xúc chung về bài thơ (câu chủ đề).
+ Thân đoạn:
Trình bày cảm xúc của người đọc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ; làm rõ cảm
xúc bằng những hình ảnh, từ ngữ chữ được trích từ bài thơ.
+ Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc về bài thơ và ý nghĩa của nó đối với bản thân.
Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản:
Đọc đoạn
văn trên và thực hiện những yêu cầu sau:
- Tìm những
từ ngữ thể hiện cảm xúc của người viết về bài thơ.
Những từ ngữ
thể hiện cảm xúc của người viết: để lại cho tôi nhiều cảm xúc, làm cho tôi, tôi
cảm nhận được, khiến tôi nghĩ đến, tôi tự nhắc nhở, tôi vẫn đang may mắn,...
- Tác giả
đoạn văn đã sử dụng ngôi thứ mấy để chia sẻ cảm xúc?
Tác giả dùng
ngôi thứ nhất.
- Những
câu nào thuộc về phần mở đoạn? Vì sao em biết?
Phần mở đoạn:
"Những cánh buồm... chân thành.". Vì giới thiệu được tác giả, tác phẩm
và nội dung chính của bài thơ.
- Những
câu nào thuộc về phần thân đoạn? Phần này trình bày nội dung gì?
Phần thân đoạn:
"Hình ảnh "cha dắt con đi"... mới lạ.". Trình bày cảm xúc của
người đọc về nội dung và nghệ thuật của bài; làm rõ bằng từ ngữ, hình ảnh trong
bài.
- Hãy chỉ
ra câu kết của đoạn văn và cho biết nội dung của nó.
Phần kết
đoạn "Tình cảm ấy... vòng tay cha.". Phần này khẳng định lại cảm xúc
về bài thơ và ý nghĩa của nó với bản thân.
- Tìm những
từ ngữ được dùng theo kiểu lập lại hoặc thay thế những từ ngữ tương ứng ở những
câu trước đó. Nêu tác dụng của những từ ngữ đó.
Những từ ngữ
theo kiểu lặp lại: hình ảnh, người cha, người con, tình cảm, thể hiện, ân cần,
che chở,...
Sự thay thế:
tình cha con thiêng liêng = tình cảm đong đầy yêu thương, trìu mến mà cha dành
cho con; đi đến tương lai = đưa con đến những chân trời mới;...
Những từ ngữ
đó khiến bài văn được liên kết mạch lạc nhưng không bị lặp từ, mắc lỗi diễn đạt.
Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 200
chữ) ghi lại cảm xúc về một bài thơ.
Hướng dẫn quy trình viết:
Đọc lại những
hướng dẫn về quy trình viết trong bài Vẻ đẹp quê hương ( Ngữ
Văn 6, tập 1) để hoàn thành đoạn văn. Sau khi viết xong, em
hãy dùng bảng kiểm dưới đây để tự chỉnh sửa văn đoạn văn.
Bảng kiểm
đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ
Các phần của đoạn văn |
Nội dung kiểm tra |
Đạt/ Chưa đạt |
Mở đoạn |
Một đoạn bằng
chữ viết hoa lùi vào đầu dòng. Dùng ngôi
thứ nhất để ghi lại cảm xúc về bài thơ. Nêu nhan đề,
tên tác giả và cảm xúc khái quát về bài thơ. |
|
Thân đoạn |
Trình bày
cảm xúc về bài thơ theo một trình tự hợp lý bằng một số câu. Dẫn chứng
bằng một số từ ngữ, hình ảnh gợi cảm xúc trong bài thơ. Sử dụng một
số từ ngữ để tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các câu. |
|
Kết đoạn |
Khẳng định
lại cảm xúc và ý nghĩa của bài thơ với bản thân. Kết đoạn bằng
dấu câu dùng để ngắt đoạn. |
|
Sau khi viết
xong, xong em hãy bổ sung những từ ngữ dùng để liên kết các câu trong đoạn văn
(nếu còn thiếu).
Gợi
ý:
Đất nước là hình tượng trữ tình lớn, là cảm xúc nghệ thuật của nhiều thế hệ nhà thơ Việt Nam. Trong trích đoạn bài thơ Đất nước, những cảm nhận về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm đạt tới một tầm vóc triết học sâu sắc. Trước tiên, đất nước hiện lên trong chiều dài của thời gian. Bên cạnh “thời gian đằng đẵng” là “không gian mênh mông”. Có không gian gắn với sự sinh tồn của cả cộng đồng: “Đất nước là nơi dân mình đoàn tụ”, gắn với cuộc đời riêng tư của mỗi cá nhân; “Đất là nơi anh đến trường/ Nước là nơi em tắm”... Đất nước còn hiện lên trong bề sâu văn hóa - phong tục mang đậm bản sắc Việt Nam. Từ một nét phong tục: “Tóc mẹ thì bới sau đầu” cho đến nghi thức thiêng liêng của ngày giỗ Tổ. Lịch sử của đất nước được tác giả nhấn mạnh là lịch sử của hàng nghìn lớp người “không ai nhớ mặt đặt tên/ Nhưng họ đã làm ra đất nước”. Cũng chính nhân dân là người đã sáng lập, giữ gìn dòng chảy văn hóa của đất nước: “Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng/ Họ truyền lửa../ Họ truyền giọng điệu.../ Họ gánh theo tên xã, tên làng...”. Ngay cả đối với những vật tưởng rất mực bé nhỏ như hạt gạo thì tác giả vẫn có sự cảm nhận thật sâu sắc từ những thời điểm cụ thể: “một nắng hai sương” - “xay” - “giã” - “giần” - “sàng”. Ở đâu, trong bất kì biểu hiện nhỏ bé nào cũng mang hình đất nước. Đất nước được kéo gần lại thân quen, gắn bó máu thịt với con người.