Ngữ văn 6 - Bài 7: Thực hành tiếng Việt - Chân trời sáng tạo
Soạn bài 7: Thực hành tiếng Việt
1. Đọc các câu sau:
- Sau
trận mưa đêm rả rích
Cát
càng mịn, biển càng trong.
-
Trong lớp này, Lan là học sinh giỏi nhất.
a) Giải
thích nghĩa của các từ "trong ” ở hai ví dụ trên.
Từ "trong"
ở câu thơ thứ nhất mang nghĩa là trong veo, trong vắt có thể nhìn thấy vật ở
khác.
Từ "trong"
ở câu thơ thứ hai nghĩa là ở trong một tập thể, một cộng đồng.
b) Nghĩa
của các từ “trong” ở hai ví dụ trên có liên quan với nhau không?
Nghĩa của
các từ "trong" ở hai câu thơ trên không liên quan đến nhau.
c) Từ “trong”
ở hai ví dụ trên là hai từ đồng âm hay một tử đa nghĩa?
Từ "trong"
ở hai câu thơ trên là từ đồng âm.
2. Đọc các từ ngữ “cánh buồm”, “cánh
chim”, “cánh cửa", “cánh tay” và thực hiện các yêu cầu:
a) Giải
thích nghĩa của từ “cánh” trong các từ ngữ trên.
"Cánh"
trong "cánh buồm" nghĩa là: bộ phận của con thuyền giúp nó có
thể di chuyển được trên mặt nước nhờ sức gió.
"Cánh"
trong "cánh chim" là: bộ phận để bay của chim, dơi, côn
trùng.
"Cánh"
trong "cánh cửa'' là: bộ phận hình tấm có thể khép vào mở.
"Cánh"
trong "cánh tay" là: bộ phận của cơ thể người, từ vai đến
cổ tay ở hai bên thân mình.
b) Từ
“cánh” trong các ví dụ trên là một từ đa nghĩa hay các từ đông âm. Dựa trên cơ
sở nào đề xác định như vậy?
Từ "cánh" trong các ví dụ trên là từ đa nghĩa vì đều là một bộ phận của sự vật.
3. Tìm hai từ chỉ bộ phân cơ thể người và kể ra
một số trường hợp chuyển nghĩa của chúng.
- Mắt:
đôi mắt, mắt na, mắt mía, mắt bão, mắt lưới.
+ Nghĩa gốc:
là cơ quan để nhìn của người hay động vật, giúp phân biệt được màu sắc, hình
dáng; thường được coi là biểu tượng của cái nhìn của con người.
+ Nghĩa chuyển:
- Chỗ lồi lõm giống như hình con mắt,
mang chồi, ở một số loài cây (mắt tre, mắt mía).
- Bộ phận giống hình những con mắt
ở ngoài vỏ một số loại quả (mắt dứa, na mở mắt).
- Phần trung tâm của một cơn bão
(mắt bão).
- Tai: tai
chén, tai ấm, tai tiếng.
+ Nghĩa gốc: cơ
quan ở hai bên đầu người hoặc động vật, dùng để nghe.
+ Nghĩa chuyển:
- Bộ phận ở một số vật, có hình
dáng chìa ra giống như cái tai (tai chén, tai ấm).
- Điều không may bất ngờ xảy tới,
gây tổn thất lớn (tai tiếng).
4. Đọc câu đố và thực hiện các yêu cầu sau:
Trùng tục nhút con
bò thui,
Chín đầu, chín mắt,
chín đuôi, chín mình.
a) Câu đó
này đố về con gì?
Câu đố này đố
về con bò.
b) Dựa
vào hiểu biết về hiện tượng đa nghĩa và đông âm, chỉ ra điểm thủ vị trong câu đố
trên.
Điểm thú vị
trong câu trên là đã sự dụng từ đa nghĩa "chín" ý chỉ "chín"
ở đây là đã được nấu chín.
5. Tìm một số ví dụ về việc hiện tượng đồng âm
được sử dụng để tạo ra những cách nói độc đáo.
- Con ngựa
đá con ngựa bằng đá, con ngựa đá không đá con ngựa.
- Hổ mang bò
trên núi.
- Bác bác trứng,
tôi tôi vôi.
- Một nghề
cho chín còn hơn chín nghề.
6. Đọc đoạn thơ sau:
Con
bông lắc tay cha khẽ hỏi:
“Cha
ơi
Sao xa
kia chỉ thấy nước thấy trời
Không
thấy nhà, không thấy cây, không thấy người ở đó?”
Cha mỉm
cười xoa đầu con nhỏ:
“Theo
cánh buồm đi mãi đến nơi xa,
Sẽ có
cây, có cửa, có nhà,
Vẫn là
đất nước của ta,
Ở nơi
đó cha chưa hề đi đến".
(Hoàng
Trung Thông, Những cánh buồm)
a) Chỉ ra
biện pháp tu từ được sử dụng.
Biện
pháp tu từ được sử dụng là ẩn dụ.
b) Nêu
tác dụng của biện pháp tu từ ấy trong việc thể hiện nội dung đoạn thơ.
Tác dụng của
biện pháp tu từ: Gợi tả hình ảnh ngôi nhà, cây cối góp phần tạo nên sự sinh động, sáng
tạo hơn cho bài thơ.
7. Đọc lại bài thơ Những cánh buồm và
thực hiện những yêu cầu sau:
a) Chỉ ra
các từ láy.
Từ láy được
sử dụng: Không có.
b) Chỉ ra
tác dụng của việc sử dụng các từ láy đó.
Tác dụng của
từ láy: dùng để nhấn mạnh quanh cảnh xung quanh và bộc lộ cảm xúc của tác giả.
* Viết ngắn
Trong bài thơ Những cánh buồm, câu thơ “ Cha mượn cho con
buồm trắng nhé / Để con đi…” thể hiện mong ước của người con. Em hãy tưởng tượng
mình là người con trong bài thơ này, viết 1 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trong đó có
sử dụng từ đa nghĩa để chia sẻ với mọi người về “bến bờ” mà “cánh buồm trắng” của
em sẽ đến.
Bài làm:
Cứ theo như lời của cha, thì cánh buồm sẽ
là phương tiện để con có thể đi đến những nơi cha chưa hề đến. Cha đã tự thừa
nhận cái giới hạn của mình. Nhưng với con:
“Con lại trỏ
cánh buồm xa nói khẽ
Cha mượn cho
con buồm trắng nhé
Để con đi…”.
Sự nhận thức
giờ đây đã hóa thành ước mơ hoài bão lớn. Và “cánh buồm trắng” kia sẽ giúp con
thực hiện những điều cha chưa làm được. Với con, việc đi không còn chỉ hành động
đi cụ thể nữa mà đi còn là “ý nghĩa cuộc đời, là sứ mệnh của đời trẻ” Con muốn
đi khắp nơi, muốn được vẫy vùng, muốn xông pha trên biển cả. Đó chính là ước mơ
của con, khát vọng cháy bỏng trong con. Cánh buồm trắng sẽ đưa con đến bến bờ của
ngôi trường Đại học Bách khoa mà con mơ ước, con sẽ cố gắng học thật giỏi để đạt
được ước mơ. Và mai này, con sẽ đi tới bến bờ của một người kĩ sư công nghệ giỏi
trong tương lai.
- Từ đa
nghĩa: Đi
+ Nghĩa gốc:
hành động đi
+ Nghĩa chuyển: đi tới bến bờ kĩ sư công nghệ giỏi (làm nghề nghiệp mình yêu thích).