Ngữ văn 6 - Ôn tập học kì II - Kết nối tri thức
Ôn tập học kì II
1. Lập danh
sách các thể loại hoặc kiểu văn bản đã được học trong Ngữ văn 6, tập hai. Với mỗi
thể loại hoặc kiểu văn bản, chọn một văn bản và thực hiện các yêu cầu sau:
a) Chỉ ra đặc
điểm cơ bản của thể loại hoặc kiểu văn bản được thể hiện qua văn bản ấy.
b) Trình bày điều em tâm đắc với một văn bản qua đoạn viết ngắn hay qua hình thức thuyết trình trước các bạn hoặc người thân.
Kiểu văn bản/Ví
dụ một văn bản |
Đặc điểm cơ
bản của kiểu văn bản, thể loại qua văn bản ví dụ |
Điều em tâm
đắc với một đoạn văn bản |
Truyền thuyết
(Thánh Gióng) |
Thánh Gióng là thiên anh hùng ca
thần thoại đẹp đẽ, hào hùng, ca ngợi tình yêu nước, bất khuất chiến đấu chống
giặc ngoại xâm vì độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam thời cổ đại. Để thắng
giặc ngoại xâm cần có tinh thần đoàn kết, chung sức, chung lòng, lớn mạnh vượt
bậc, chiến đấu, hy sinh...Truyện xây dựng yếu tố kỳ ảo: Thánh Gióng sinh ra
khác thường, lớn nhanh như thổi, giặc đến biến thành tráng sĩ cao lớn, ngựa sắt
phun được lửa, nhổ tre ven đường đánh giặc, Gióng bay lên trời,... |
Sau tiếng nói thần kì, Thánh
Gióng ăn không biết no, quần áo không còn mặc vừa. Trước sự kì lạ của Gióng,
dân làng mang gạo sang nuôi Gióng cùng bố mẹ. Chi tiết này cho thấy rõ lòng
yêu nước và sức mạnh tình đoàn kết của dân tộc ta. Khi có giặc đến dân ta đồng
lòng, giúp sức để đánh đuổi giặc xâm lược, hơn thế nữa sự trưởng thành của
người anh hùng Thánh Gióng còn cho thấy, sự lớn mạnh của Gióng xuất phát từ
nhân dân, được nhân dân nuôi dưỡng mà lớn lên. Gióng lớn nhanh như thổi, khi
giặc đến chân núi Trâu cậu bé ba tuổi vươn vai trở thành một tráng sĩ, oai
phong, lẫm liệt. Sự lớn lên của Gióng càng đậm tô hơn mối quan hệ giữa sự
nghiệp cứu nước và người anh hùng: để đáp ứng yêu cầu lịch sử, Gióng phải lớn
nhanh để phù hợp với hoàn cảnh của đất nước, Gióng phải khổng lồ về vóc dáng,
ý chí thì mới có thể đảm đương được trọng trách lúc bấy giờ. |
Cổ tích
(Cây khế) |
Chuyện kể về nhân vật bất hạnh,
nghèo khổ nhưng có đức hạnh (nhân vật người em). Câu chuyện sử dụng yếu tố kỳ
ảo con chim thần để nói lên niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của
cái thiện đối với cái ác. |
Sinh ra trong một gia đình không
quá nghèo khó, những vợ chồng người em trong câu chuyện chỉ được anh trai
mình chia cho một mảnh đất nhỏ đủ để dựng một căn nhà lá với cây khế ở trước
nhà. Cây khế đó cũng là tài sản duy nhất mà hai vợ chồng người em có được.
Tình huống truyện đã lột tả được bản tính tham lam, keo kiệt và thiếu tình
thương của vợ chồng người anh trai với em ruột của mình. Lấy hết toàn bộ gia
tài cha mẹ để lại, chia cho em mảnh đất nhỏ với cây khế làm vốn sinh nhai, thử
hỏi có người anh nào lại cạn tình đến như vậy? Vợ chồng người em hiền lành chất
phác, tuy chỉ được chia cho mảnh đất đủ dựng ngôi nhà nhỏ nhưng vẫn không oán
than nửa lời, ngược lại họ chăm chỉ đi làm thuê cấy mướn kiếm sống và chăm
sóc cho cây khế – tài sản duy nhất mà họ có. Đức tính hiền lành, chăm chỉ chịu
thương chịu khó này của hai vợ chồng quả thật đáng quý và đáng học hỏi. |
Văn bản nghị
luận (Xem người ta kìa!) |
Văn bản bàn về vấn đề cái riêng
biệt trong mỗi con người là điều đáng trân trọng, cần phải được phát huy, hòa
nhập trong cái chung của tập thể. Để có sức thuyết phục, tác giả đã sử dụng
lý lẽ (Học hỏi theo sự hoàn hảo của người nhưng thế giới là muôn màu muôn vẻ,
cần có những điều riêng biệt để đóng góp cho tập thể những cái của chính
mình?), dẫn chứng (ngoại hình, tính cách các bạn trong lớp không ai giống
ai,...) |
Câu nói "Xem người ta
kìa" ở cuối bài văn chính là một lời khích lệ, động viên chính bản thân
mình. Người khác đã hay, đã thú vị theo cách của họ, vậy tại sao mình không đặc
biệt theo cách của chính mình. |
Văn bản
thông tin (Trái đất - cái nôi của sự sống) |
Văn bản có sapo dưới nhan đề, có
5 đề mục, 2 ảnh. Văn bản được triển khai theo quan hệ nguyên nhân kết quả |
Đoạn văn cuối của văn bản đặt ra
câu hỏi Tình trạng Trái đất hiện ra sao? Trái đất đang từng ngày từng giờ bị
tổn thương nghiêm trọng. Đó là kết quả của sự tàn phá do con người làm nên.
Trái đất có thể chịu đựng được đến bao giờ chính là vấn đề cấp thiết được đặt
ra, cần sự chung tay của toàn nhân loại. |
2. Hãy nêu
các kiểu bài viết mà em đã thực hành khi học Ngữ văn 6, tập hai. Với mỗi kiểu
bài, cho biết:
a) Mục đích
mà kiểu bài hướng tới.
b) Yêu cầu đối
với mỗi kiểu bài.
c) Các bước
cơ bản để thực hiện bài viết.
d) Các đề tài
cụ thể mà em muốn viết hoặc có thể viết thêm với mỗi kiểu bài (ngoài đề tài em
đã chọn trong quá trình học).
e) Những kinh
nghiệm mà em tự rút ra được khi thực hiện viết từng kiểu bài.
Các kiểu
bài viết |
Mục đích |
Yêu cầu |
Các bước cơ
bản thực hiện bài viết |
Đề tài cụ
thể |
Những kinh
nghiệm |
Viết bài
văn nhập vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích |
Làm cho câu chuyện trở nên khác
lạ, thú vị và tạo ra hiệu quả bất ngờ |
Được kể từ người kể chuyện ngôi
thứ nhất. Người kể chuyện nhập vai một nhân vật trong truyện. Khi kể có tưởng
tượng, sáng tạo thêm nhưng không thoát li truyện gốc; nội dung được kể không
làm sai lạc nội dung vốn có của truyện. Cần có sự sắp xếp hợp lí các chi tiết
và bảo đảm có sự kết nối giữa các phần. Nên nhấn mạnh, khai thác nhiều hơn
các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, kì ảo. Có thể bỏ sung các yếu tố miêu tả,
biểu cảm để tả người, tả vật hay thể hiện cảm xúc của nhân vật. |
Chọn ngôi kể và đại từ tương ứng.
Chọn lời kể phù hợp. Ghi những nội dung chính của câu chuyện, lập dàn ý |
Viết bài văn nhập vai nhân vật Tấm
kể lại truyện Tấm Cám |
Cần có sự nhất quán về ngôi kể.
Kiểm tra sự nhất quán, hợp lý đối với các chi tiết được sáng tạo thêm. |
Viết bài
văn trình bày ý kiến về một hiện tượng mà em quan tâm |
Thể hiện được ý kiến, quan điểm
riêng đối với một vấn đề đang được xã hội quan tâm |
Nêu được hiện tượng (vấn đề) cần
bàn luận. Thể hiện được ý kiến của người viết. Dùng lý lẽ và bằng chứng để thuyết
phục người đọc |
Lựa chọn đề tài, tìm ý, lập dàn
ý |
Viết bài văn trình bày ý kiến của
em về vấn đề xử lý rác thải nhựa |
Những khía cạnh cần bàn luận phải
thể hiện quan điểm cá nhân một cách rõ nét |
Viết biên bản
một cuộc họp, cuộc thảo luận |
Nắm bắt được đầy đủ, chính xác
điều đã diện ra |
Đúng với thể thức của một biên bản
thông thường |
Viết phần mở đầu, phần chính, viết
chi tiết nội dung cuộc họp, thuật lại đầy đủ các ý kiến bàn luận, ghi kết luận
nội dung của người chủ trì, thời gian kết thúc buổi họp, buổi thảo luận |
Viết biên bản cuộc họp Đại hội
chi đoàn của lớp em |
Kiểm tra chính xác thể thức văn
bản |