Ngữ văn 6 - Bài 8: Xem người ta kìa - Kết nối tri thức

Soạn bài 8:  Đọc: Xem người ta kìa! (Lạc Thanh)

* Trước khi đọc

1. Có bao giờ em phải cố gắng để giống với một người bạn em ngưỡng mộ?

2. Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình không? Vì sao

Hướng dẫn giải:

1. Có đôi khi em phải cố gắng để giống với một người bạn em ngưỡng mộ. Em muốn học được ở người bạn đó sự chăm chỉ, ham học hỏi, đoàn kết với bạn bè, được mọi người yêu quý, quan tâm. 

2. Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình. Bởi vì, cái riêng của mỗi người là là sự hãnh diện về tính cách riêng của bản thân sẽ làm cho mỗi người không cảm thấy tự ti hay mặc cảm vì bị so sánh với người khác. Mỗi một con người sẽ có những điểm mạnh riêng, tạo nên bức tranh cuộc sống nhiều màu sắc.

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả: Lạc Thanh.

2. Tác phẩm

- Thể loại: Văn bản nghị luận.

- PTBĐ chính: Nghị luận.


* Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc: 

1. Theo dõi: Chú ý cách vào bài bằng lời kể. Phải chăng, kể chuyện cũng là một cách để nêu vấn đề cần bàn luận?  

- Vào bài bằng cách dẫn lại trực tiếp những câu nói của người mẹ. 

- Kể chuyện cũng là cách để nêu vấn đề cần bàn luận. 

2. Theo dõi: Lí do nào khiến mẹ muốn con giống người khác?   

- Lí do: 

+ Muốn con thông minh, giỏi giang. 

+ Muốn con được tin yêu, tôn trọng. 

+ Muốn con thành đạt. 

+ Không ít người tự vượt lên chính mình nhờ noi gương những cá nhân xuất chúng.

. Theo dõi: Những bằng chứng nào chứng tỏ thế giới này là muôn màu muôn vẻ?  

- Các bạn trong lớp ngày trước, mỗi người một vẻ, sinh động biết bao: Ngoại hình, giọng nói, thói quen, sở thích khác nhau. 

+ Người thích vẽ, người ưa ca hát, nhảy múa, tập thể thao….

+ Tính cách: sôi nổi, nhí nhảnh, kín đáo, trầm tư,…

4. Suy luận: Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa gì?  

- Tạo ấn tượng, mở rộng vấn đề khiến cho mọi người đọc đều phải suy nghĩ. 

II. Đọc hiểu văn bản

1. Mong muốn được thành công giống người khác 

- Cách vào đề đặc biệt, thu hút người đọc: vào đề bằng lời kể.

- Giải thích câu nói "Xem người ta kìa!" của mẹ trong quá khứ:

+ Muốn con bằng người khác, không thua kém, không làm xấu mặt gia đình, không để ai phải phàn nàn, kêu ca.

+ Là mong muốn của tất cả các người mẹ trên đời.

- Giải thích lí do mẹ nói câu đó:

+ Đưa ra một loạt câu hỏi khẳng định mọi người đều ao ước thành công.

+ Không ít người vượt lên chính mình nhờ noi gương người xuất chúng.

+ Những “người khác” mà mẹ nói là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười.

+ Cảm xúc của bản thân: không hề cảm thấy dễ chịu.

Lí lẽ.

+ Thế giới là muôn màu, muôn vẻ. Vạn vật trên rừng dưới biển đều thế và xã hội con người cũng thế.

+ Lấy ví dụ: Trong 1 lớp học mọi người đều khác nhau ở nhiều khía cạnh.

+ Đưa ra một câu nói hay “Chỗ giống nhau nhất của mọi người trên thế gian này là… không ai giống ai cả”.

+ Đưa ra khẳng định của bản thân: Chính chỗ “không giống ai” nhiều khi lại là một phần đáng quý trong mỗi con người.

- Trở lại vấn đề ở mở bài, khẳng định thêm ý kiến bản thân:

+ Người thân không hẳn đúng khi ngăn cản, không để con người sống với con người thực của mình.

+ Hòa nhập là tốt nhưng hòa nhập để tập thể trở nên phong phú.

+ Hòa nhập không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng từng người.

Dẫn chứng.

- Kết thúc đặc biệt, tạo đối thoại với người đọc: Kết thúc bằng câu hỏi.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Xem người ta kìa! bàn luận về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. Con người luôn muốn người thân quanh mình được thành công, tài giỏi,... như những nhân vật xuất chúng trong cuộc sống. Tuy nhiên, việc đi làm cho giống người khác sẽ đánh mất bản thân mỗi người. Vì vậy chúng ta nên hòa nhập chứ không nên hòa tan.

2. Nghệ thuật

Lập luận chặt chẽ, lí lẽ và dẫn chứng xác đáng cùng cách trao đổi vấn đề mở, hướng tới đối thoại với người đọc.

* Sau khi đọc

1. Khi thốt lên “Xem người ta kìa!", người mẹ muốn con làm gì?

Khi thốt lên “Xem người ta kìa!", người mẹ không hài lòng với nhân vật "tôi" về một điều gì đó. Cùng với câu này, mẹ còn nói "Người ta cười  chết", "Có ai như thế không", "Có ai làm vậy không", "Ai đời lại như thế".

2. Chỉ ra ở văn bản:

a) Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện.

"Xem người ta kìa....không ước mong điều đó". 

b) Đoạn văn là lời diễn giải của người viết.

"Mẹ tôi không phải là không có lý do đòi hỏi tôi....nghe mẹ trách cứ".

c) Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề.

"Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ....riêng của từng người".

3. Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự giống nhau hay khác nhau giữa mọi người?

Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người. Theo nhân vật "tôi", thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận, hấp dẫn và lạ lùng. 

- Chim thú trên rừng hay cá tôm dưới biển cũng thế mà xã hội con người cũng thế.

- Trong lớp nhân vật "tôi", các bạn học sinh đều mỗi người một vẻ vô cùng sinh động. Ngoại hình cao, thấp, béo, gầy, đen, trắng khác nhau, giọng nói khác nhau; thói quen, sở thích cũng khác nhau.

- Người ta nói "học trò nghịch như quỷ" nhưng "quỷ" cũng chính là một thế giới, chẳng "quỷ" nào giống "quỷ" nào.

Cuối cùng, nhân vật "tôi" đã kết luận ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người là bằng một câu nhân vật đã đọc được rất hay "Chỗ giống nhau của mọi người trên thế gian nay là không ai giống ai cả". Chính chỗ không giống ai đó lại là một phần rất đáng quý trong cuộc đời mỗi con người.

4. Đọc lại đoạn văn có câu: "Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo". Hãy cho biết người mẹ có lý ở chỗ nào?

Người mẹ có lý ở chỗ:

- Ai chẳng muốn thông minh, giỏi giang.

- Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng.

- Ai chẳng muốn thành đạt.

Sự thành công của người này là ước mơ của người khác. Vì vậy, đã có những người cố gắng vượt lên chính mình nhờ noi gương những người tài giỏi, xuất chúng.

5. Chính chỗ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người. Tác giả đưa ra những ví dụ nào để làm sáng tỏ ý ở câu trên? Qua những ví dụ đó, em đã học được gì về cách sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận?

Tác giả đưa ra những ví dụ để làm sáng tỏ ý ở câu trên:

- Chim thú trên rừng hay cá tôm dưới biển cũng thế mà xã hội con người cũng thế.

- Trong lớp nhân vật "tôi", các bạn học sinh đều mỗi người một vẻ vô cùng sinh động. Ngoại hình cao, thấp, béo, gầy, đen, trắng khác nhau, giọng nói khác nhau; thói quen, sở thích cũng khác nhau: Tùng thích vẽ vời; Nhung ưa ca hát, nhảy múa; Hoài thì sôi nổi, nhí nhảnh; Thơ lúc nào cũng kín đáo, trầm tư; Trần Long nổi tiếng là một danh hài Minh Tuệ thì hơn người ở trí nhớ siêu việt.

- Người ta nói "học trò nghịch như quỷ" nhưng "quỷ" cũng chính là một thế giới, chẳng "quỷ" nào giống "quỷ" nào.

Cách sử dụng bằng chứng trong văn nghị luận: Để có sức thuyết phục trong bài nghị luận này, tác giả đã sử dụng lý lẽ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người" để diễn giải và khẳng định ý kiến của mình. Bằng chứng là những ví dụ được tác giả nêu ra (3 ví dụ nêu trên) được lấy từ đời sống thực tế để chứng minh cho lý lẽ đó.

6. Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt. Em có đồng ý với ý kiến này không? Vì sao?

Em đồng ý với ý kiến Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt. Hòa đồng, gần gũi với mọi người thể hiện cách sống chan hòa, vui vẻ, có thiện chí, xây dựng mối quan hệ với bạn bè thể hiện sự tự tin trong giao tiếp và ứng xử của mỗi con người. Tuy nhiên cũng cần "sống thành thật với chính mình" nghĩa là "biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt''. Chính điều đó sẽ làm nên giá trị bản thân cho mỗi con người. Cũng chính nhờ việc giữ được những cái riêng sẽ càng làm cho con người hòa đồng, gần gũi với nhau nhiều hơn. 

Trong bài văn nghị luận, tác giả đã được ra lý lẽ cho ý kiến rất thuyết phục đó là: "Ai cũng cần hoà nhập, nhưng sự hoà nhập có nhiều lối chứ không phải một. Mỗi người phải được tôn trọng, với tất cả những cái khác biệt vốn có. Sự độc đáo của từng cá nhân làm cho tập thể trở nên phong phú. Nếu chỉ ao ước được giống người khác, thì làm sao ta có hi vọng đóng góp cho tập thể, cho cộng đồng một cái gì đó của chính mình. Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người". 

7. Nếu được đặt lại tên cho văn bản, em sẽ đặt thế nào?

Nếu được đặt lại tên cho văn bản, em sẽ đặt là Hòa nhập nhưng không Hòa tan.

8*. Bức tranh Những bí ẩn của chân trời của Rơ-nê Ma-grit đã được sử dụng để minh họa cho văn bản Xem người ta kìa!. Theo em, điều đó có hợp lý không? Vì sao?

Theo em, điều đó hợp lý. Trong bức tranh, mỗi người nhìn về một hướng khác nhau nhưng đều có suy nghĩ về ánh trăng. Cũng giống như trong cuộc sống, mỗi người có một ý kiến, quan điểm cá nhân riêng nhưng đều là đóng góp, chung sức cho tập thể, cho cộng đồng. Ý nghĩa của bức tranh trùng khớp với ý nghĩa nội dung bài văn nghị luận.

*Viết kết nối với đọc

Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Mỗi người cần có cái riêng của mình. 

     Trong cuộc sống, ngoài sự nỗ lực, phấn đấu không ngừng, mỗi chúng ta cần phải ý thức được cái riêng, giá trị của bản thân mình. Khi ý thức được giá trị của bản thân là khi biết được điểm mạnh, điểm yếu của chính mình. Và lúc ấy chúng ta sẽ biết làm thế nào để phát huy tối đa những khả năng, sở thích vốn có của mình và sửa chữa những khuyết điểm còn tồn tại. Đồng thời khi đã biết những điểm mạnh của bản thân cũng giúp chúng ta tự tin trong hành động, luôn luôn cố gắng để đạt tới cái đích mà mình đã lựa chọn. Ngược lại, nếu đến chính giá trị của bản thân mình chúng ta cũng không hiểu thì thật khó để lựa chọn được con đường đúng đắn, thiếu tự tin với chính quyết định của mình. Hành trình để khẳng định cái riêng của mình khôn đòi hỏi bản thân mỗi người cần nỗ lực, cố gắng hết mình để tìm thấy giá trị đích thực của bản thân.

Bài đăng

Ngữ văn 6 Bài 3 : Ký ( Hồi ký và du ký) - Cánh Diều

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Con gái của mẹ (Thái Bá Dũng) - Chân trời sáng tạo

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Ngữ văn 6 Bài 2 Tự đánh giá: Những điều bố yêu - Cánh Diều

Thuyết Trình Về Gia Đình

Ngữ văn 6 Bài 5 Đọc: Cô Tô - Kết nối tri thức

Món quà sinh nhật

Ngữ Văn 6 Bài 5 Đọc: Đánh thức trầu (Trần Đăng Khoa) - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 Bài 2 À ơi tay mẹ - Cánh Diều

Ngữ văn 6 - Bài 6: Truyện (Truyện đồng thoại, Truyện của Pu-skin và An-đéc-xen) - Cánh diều

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam) - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 Bài 7: Cây khế - Kết nối tri thức

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Ngữ văn 6 Bài 7: Vua chích chòe - Kết nối tri thức

Ngữ văn 6 Bài 7: Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích - Kết nối tri thức