Ngữ văn 6 - Bài 8 - Thực hành tiếng việt : Trạng ngữ, nghĩa của từ ngữ - Kết nối tri thức
Soạn bài 8: Thực hành tiếng Việt: Trạng ngữ, nghĩa của từ ngữ
Trạng ngữ
1. Chỉ ra trạng ngữ trong các câu sau và
cho biết chức năng của trạng ngữ ở từng câu:
a) Từ khi biết
nhìn nhận và suy nghĩ, tôi dần dần hiểu ra rằng, thế giới này là muôn màu muôn
vẻ, vô tận và hấp dẫn lạ lùng.
Trạng ngữ: Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ.
Chức năng của trạng ngữ: Chỉ mốc thời gian của sự việc.
b) Giờ đây, mẹ
tôi đã khuất và tôi cũng đã lớn.
Trạng ngữ: Giờ đây.
Chức năng của trạng ngữ: Chỉ mốc thời gian của sự việc.
c) Dù có ý định
tốt đẹp, những người thân yêu của ta đôi lúc cũng không hẳn đúng khi ngăn cản,
không để ta được sống với con người thực của mình.
Trạng ngữ: Dù có ý định tốt đẹp.
Chức năng của trạng ngữ: Chỉ nguyên nhân của sự việc.
2. Thử lược bỏ trạng ngữ trong các câu sau và chỉ ra sự khác nhau về nội dung giữa câu có trạng ngữ với câu không còn trạng ngữ.
a) Cùng với
câu này, mẹ còn nói: “Người ta cười chết!”.
Lược bỏ trạng ngữ: Cùng với câu này (trạng ngữ có
tác dụng liên kết với câu trước).
Sự khác nhau về nội dung giữa câu có trạng ngữ và
không có trạng ngữ: Câu không có trạng ngữ không nêu được rõ, nổi bật vấn đề mà
tác giả đang nói đến.
b) Trên đời,
mọi người giống nhau nhiêu điều lắm.
Lược bỏ trạng ngữ: Trên đời.
Sự khác nhau về nội dung giữa câu có trạng ngữ và
không có trạng ngữ: Câu không có trạng ngữ không nêu được rõ không gian thời
gian sự việc được nói đến, không mang tính chất cụ thể.
c) Tuy vậy,
trong thâm tâm, tôi không hề cảm thấy dễ chịu mỗi lần nghe mẹ trách cứ.
Lược bỏ trạng ngữ: Tuy vậy.
Sự khác nhau về nội dung giữa câu có trạng ngữ và
không có trạng ngữ: Câu không có trạng ngữ không nêu được rõ được sự đối lập của
vấn đề được nói đến.
3. Thêm trạng ngữ cho các câu sau:
a) Hoa đã bắt
đầu nở.
Thêm trạng ngữ: Vào mùa xuân, hoa đã bắt đầu nở.
b) Bố sẽ đưa
cả nhà đi công viên nước.
Tháng này, tuy công việc của bố rất bận rộn. nhưng bố
sẽ đưa cả nhà đi công viên nước.
c) Mẹ rất lo
lắng cho tôi.
Mẹ rất lo lắng cho tôi chỉ vì tôi đã phải nghỉ học một
tuần liền vì sốt cao.
Nghĩa của từ
4. Thành ngữ trong các câu sau có những
cách giải thích khác nhau. Theo em, cách giải thích nào hợp Ií?
a) Đòi hỏi
chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người.
Chung sức chung lòng có nghĩa là:
- Nhất trí.
- Đoàn kết.
- Quyết tâm cao độ.
Chung sức chung lòng có nghĩa là: Đoàn kết.
b) Mẹ muốn
tôi giống người khác, thì “người khác” đó trong hình dung của mẹ nhất định phải
là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười.
Mười phân vẹn mười có nghĩa là:
- Tài giỏi.
- Toàn vẹn, không có khiếm khuyết.
- Đẩy đủ, toàn diện.
Mười phân vẹn mười có nghĩa là: Toàn vẹn, không
có khiếm khuyết.
5. Hãy xác định nghĩa của thành ngữ (in
đậm) trong các câu sau:
a) Tôi đã hiểu
ra, mỗi lần bảo tôi: “Xem người ta kìa !” là một lần mẹ mong tôi làm sao để bằng
người, không thua em kém chị.
Thua em kém chị: Không được bằng chị em, bạn bè,
thua kém mọi người (chỉ nói về phụ nữ).
b) Kia, các bạn
trong lớp tôi mỗi người một vẻ, sinh động biết bao.
Mỗi người một vẻ: Những nét bề ngoài nhìn trên
phương diện tổng thể, thường được đánh giá là đẹp của con người mang những vẻ
khác nhau, muôn màu muôn vẻ.
c) Người ta
thường nói học trò “nghịch như quỷ”, ai ngờ quỷ cũng là cả một thế giới, chẳng
“quỷ” nào giống “quỷ” nào!
Nghịch như quỷ: Những người nghịch ngợm, hay bày trò.