Ngữ văn 6 - Bài 8: Lựa chọn từ ngữ, lựa chọn cấu trúc câu - Kết nối tri thức
Soạn bài 8: Thực hành tiếng Việt: Lựa chọn từ ngữ, lựa chọn cấu trúc câu
*Lựa chọn từ ngữ
1. Trả lời các câu hỏi sau:
a) Với câu "Nhớ các bạn trong lớp
tôi ngày trước, mỗi người một vẻ, sinh động biết bao." có thể
dùng từ kiểu để thay cho vẻ được không? Vì
sao?
Không thể dùng từ ‘kiểu” để thay cho từ “vẻ” được . 2
từ này tuy gần nghĩa nhưng vẫn có những nét khác nhau.
+ Từ “kiểu” thường dùng để nói về hành động của con
người (kiểu ăn nói, kiểu đi đứng, kiểu ăn mặc,…) hoặc một dạng riêng của đối tượng
(kiểu nhà, kiểu quần áo, kiểu tóc, kiểu bài, …)
+ Từ “vẻ” dùng để chỉ đặc điểm, tính cách của con
người (vẻ trầm ngâm, vẻ sôi nổi, vẻ lo lắng,...)
b) Từ khuất được dùng trong
câu "Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng đã lớn." có phù hợp
hơn so với một số từ khác cũng có nghĩa là chết như: mất, từ trần, hi
sinh?
Từ “khuất” dùng trong câu phù hợp hơn so với một số từ khác cũng có nghĩa là “chết” như: mất, từ trần, hi sinh. Nhắc đến cái chết của mẹ, người con dùng từ “khuất” thể hiện cách nói giảm, nhằm giấu bớt nỗi đau mất mát.
c) Vì sao trong câu "Tôi luôn nhớ
về mẹ với niềm xúc động khôn nguôi.", từ xúc động được
chọn hợp lí hơn các từ khác như cảm động hay xúc cảm?
Trong Tiếng Việt, “xúc động, cảm xúc, xúc cảm”
là những từ gần nghĩa chứ không hoàn toàn đồng nghĩa với nhau.
Từ xúc cảm không nêu được hết ý
nghĩa cảm động, còn từ cảm động thì lại thường được dùng khi
nói về điều tích cực.
+ Xúc động: biểu hiện cảm xúc mạnh hơn so với “cảm động”
hay “xúc cảm”.
Vì vậy từ “xúc động” là lựa chọn phù hợp nhất.
2. Chọn từ ngữ phù hợp nhất trong ngoặc
đơn để đặt vào khoảng trống ở các câu sau và giải thích lí do lựa chọn:
a) Bị cười, không phải mọi người đều.... giống
nhau.
(phản ứng, phản xạ, phản đối, phản bác)
b) Trên đời, không ai.... cả.
(hoàn tất, hoàn toàn, hoàn hảo, hoàn chỉnh)
c) Đi
đường phải luôn luôn... để tránh xảy ra tai nạn.
(nhìn ngó, dòm ngó, quan sát, ngó
nghiêng)
d) Ngoài...
của bản thân, tôi còn được bạn bè, thầy cô thường xuyên động viên, khích lệ.
(sức lực, tiềm lực, nỗ lực)
* Lựa chọn cấu trúc câu
3. Thực hiện các yêu cầu sau:
a) Chỉ ra ý
nghĩa của cụm từ in đậm trong câu sau và cho biết, nếu bỏ thành phần đó, câu
thay đổi như thế nào về cấu trúc.
Nhiều buổi trưa,
khi mọi người nghỉ cả, chú Nam lúi húi đẽo, gọt.
Từ in đậm trong câu được dùng để chỉ mốc thời gian của
sự việc được nói đến trong câu. Nếu bỏ thành phần đó đi, câu sẽ không được diễn
đạt rõ nghĩa. Người đọc chỉ biết hành động của chú Nam đẽo gọt chung chung,
không rõ hành động cụ thể của sự việc đó như thế nào.
b) Văn
bản Tiếng cười không muốn nghe có câu: Nếu ai đó chế nhạo
cái khác biệt của ta, ta có thấy dễ chịu không? Giả sử câu này được viết
lại thành: Ta có thấy dễ chịu không nếu ai đó chế nhạo sự khác biệt của
ta? thì ý nghĩa sẽ thay đổi như thế nào?
Nếu đổi trật tự trong câu, sẽ không làm nổi bật được
ý nghĩa chính của câu muốn nói đến. Ý nghĩa chính của câu ở đây là chế nhạo sự
khác biệt, nên phải được đặt lên trước.
c) Câu Ai chẳng muốn thông minh, giỏi
giang? có thể đổi cấu trúc: Thông minh, giỏi giang thì ai chẳng
muốn. Chỉ ra sự khác nhau về ý nghĩa giữa câu gốc và câu biến đổi.
Ý nghĩa của câu gốc: Nhấn mạnh vào đối tượng
"ai đó", "tất cả mọi người", bất cứ ai".
Ý nghĩa của câu biến đổi: Nhấn mạnh vào vấn đề thông
minh, giỏi giang.
4. Sau đây là những câu được thay đổi cấu
trúc so với câu gốc trong văn bản đã học. Nghĩa của câu được thay đổi cấu trúc
khác như thế nào so với nghĩa của câu gốc?
a)
-
Câu trong văn bản: “Xem người ta kìa!” - đó là câu mẹ tôi thường thốt
lên mỗi khi không hài lòng với tôi về một điều gì đó.
- Câu
được thay đổi: Mỗi khi không hài lòng với tôi về một điều gì đó, mẹ tôi thường
thốt lên: “Xem người ta kìa!”.
Ý nghĩa của câu gốc: Nhấn mạnh vào câu nói "Xem
người ta kìa!".
Ý nghĩa của câu biến đổi: Nhấn mạnh vào vấn đề người
mẹ không hài lòng với nhân vật tôi trước. Câu nói “Xem người ta kìa!” để
giải thích thêm cho câu trước đó.
b)
-
Câu trong văn bản: Khi nghe những tiếng “bật bông” ban đầu, ai cũng cười cợt.
-
Câu được thay đổi: Ai cũng cười cợt khi nghe những tiếng “bật bông” ban đầu.
Ý nghĩa của câu gốc: Nhấn mạnh vào tiếng "bật
bông"
Ý nghĩa của câu biến đổi: Nhấn mạnh vào đối tượng cười
cợt, chế nhạo người khác, tiếng "bật bông" giải thích rõ hơn sự chế
nhạo, cười cợt đó là gì.
c)
-
Câu trong văn bản: Tuy nhiên, đây không phải là điều quá nghiêm trọng, và càng
không phải là “căn bệnh” hết cách chữa.
-
Câu được thay đổi: Tuy nhiên, đây không phải là “căn bệnh” hết cách chữa và
càng không phải là điều quá nghiêm trọng.
Ý nghĩa của câu gốc: Câu nói có tính nhấn mạnh tăng
dần, từ "không phải điều quá nghiêm trọng" đến "không phải là
căn bệnh hết cách chữa".
Ý nghĩa của câu biến đổi: Câu nói có tính tăng dần ngược lại. Từ "không phải là căn bệnh hết cách chữa" đến "không phải điều quá nghiêm trọng".