Ngữ văn 6 Bài 7: Thực hành tiếng Việt: Nghĩa của từ ngữ - Kết nối tri thức
Thực hành tiếng Việt: Nghĩa của từ ngữ
Nghĩa của từ ngữ
1. Khi
gặp một từ ngữ mới trong văn bản, trước khi dùng từ điển để tra cứu, có thể dựa
vào nghĩa của những yếu tố tạo nên từ ngữ đó để suy đoán nghĩa của nó. Chẳng
hạn, nhờ biết được gia là nhà, tài là của cải, có thể suy đoán được gia tài là
của cải của một người hay một gia đình. Vận dụng cách trên để suy đoán
nghĩa của các từ ngữ sau: gia cảnh, gia bảo, gia chủ, gia dụng, gia đạo, gia
sản. Lí giải cách suy đoán của em để biết được nghĩa của những từ ngữ đó.
- Gia
cảnh: Gia là nhà, cảnh là cảnh ngộ, hoàn cảnh. Gia cảnh là hoàn cảnh khó khăn
của gia đình.
- Gia
bảo: Gia là nhà, bảo là bảo vật, bảo bối. Gia bảo là báu vật của gia
đình.
- Gia
chủ: Gia là nhà, chủ là người đứng đầu. Gia chủ là chủ nhà.
- Gia
dụng: Gia là nhà, dụng là vật dụng, đồ dùng. Gia dụng là đồ dùng, đồ vật trong gia đình.
- Gia
đạo: Gia là nhà, đạo là đạo lý. Gia đạo là lề lối, phép tắc trong gia
đình.
- Gia sản: Gia là nhà, sản là tài sản. Gia sản là tài sản của gia đình.
2. Khi
gặp một từ ngữ mới trong văn bản, trước khi dùng từ điển để tra cứu, cũng có
thể dựa vào những từ ngữ xung quanh để suy đoán nghĩa của nó. Chẳng hạn, khi
đọc câu: Cô chị rắt khéo léo, còn cô em thì rất hậu đậu, có thể có người không
biết hậu đậu nghĩa là gì, nhưng khéo léo thì nhiều người biết. Nhờ biết nghĩa
của khéo léo và sự xuất hiện trong câu có ý đối lập hậu đậu với khéo léo, có
thể suy đoán được hậu đậu là không khéo léo, nghĩa là vụng về. Đọc những đoạn
trích sau, vận dụng phương pháp đã được hướng dẫn để suy đoán nghĩa của các từ
ngữ in đậm. Lí giải cách suy đoán của em để biết được nghĩa của các từ ngữ đó.
a) Thạch
Sanh đã xả xác nó ra làm hai mảnh. Trăn tinh hiện nguyên hình là
một con trăn không lò và đề lại bên mình một bộ cung tên bằng vàng.
- Hiện
nguyên hình: bộ mặt thật, hình hài vốn có.
b) Hồn trăn
tinh và đại bàng lang thang, một hôm gặp nhau bàn cách báo thù Thạch Sanh.
Chúng vào kho của nhà vua ăn trộm của cải mang tới quẳng ở gốc đa đề vu
vạ cho Thạch Sanh. Thạch Sanh bị bắt hạ ngục.
- Vu vạ:
làm ra chuyện xấu xa rồi đổ oan cho người khác.
c) Mọi người
bấy giờ mới hiệu ra tất cả sự thật. Vua sai bắt giam hai mẹ con Lý Thông lại
giao cho Thạch Sanh xét xử. Chàng rộng lượng tha thứ cho chúng
về quê làm ăn.
- Rộng
lượng: cảm thông, dễ tha thứ với người có sai lầm, lầm lỡ.
d) Thạch
Sanh xin nhà vua đừng động binh. Chàng một mình cầm cây đàn ra trước quân giặc.
Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ của mười tám nước bủn rủn tay
chân, không còn nghĩ gì được tới chuyện đánh nhau nữa.
- Bủn
rủn: cử động không nổi nữa, chân tay rã rời.
3. Tìm từ
ngữ có nghĩa tương đồng để thay thế cho những từ ngữ in đậm trong các trường
hợp sau:
a) Một hôm
có người hàng rượu tên là Lý Thông đi qua đó, nghỉ ở gốc đa. Thấy Thạch Sanh
gánh về một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khỏe như voi.
Nếu nó về ở cùng ta thì lợi bao nhiêu”. Lý Thông lân la gợi
chuyện rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em.
- khỏe
như voi: khỏe như vâm.
- lân la:
mon men.
- gạ: gạ
gẫm.
b) Còn Lý
Thông hí hửng đem thủ cấp của con yêu quái vào kinh đô nộp cho
nhà vua.
- hí
hửng: tí tởn.
c) Đến cuối
hang, chàng thấy có một chiếc cũi sắt. Một chàng trai khôi ngô tuần tú bị
nhốt trong đó, chàng trai đó chính là Thái tử con vua Thủy Tề.
- khôi
ngô tuấn tú: sáng sủa, thông minh.
d) Về phần
nàng công chúa bất hạnh, từ khi được cứu thoát đưa về cung thì bị
câm. Suốt ngày nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi.
- bất
hạnh: không may mắn.
- buồn
rười rượi: buồn phiền.
4. Trong
tiếng Việt có thành ngữ niêu
cơm Thạch Sanh. Căn cứ vào truyện Thạch Sanh, hãy suy đoán
nghĩa của thành ngữ trên. Em biết những thành ngữ nào khác được hình thành từ
nội dung của các truyện kể?
Những thành ngữ được hình thành từ nội dung của các truyện kể: Đẽo cày giữa đường, Đàn gảy tai trâu, Ở hiền gặp lành, Có công mài sắt có ngày nên kim, Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.