Ngữ văn 6 Bài 4 Đọc: Cây tre Việt Nam - Kết nối tri thức

Soạn bài Đọc: Cây tre Việt Nam (Thép Mới)

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

Thép Mới (1925 - 1991)

- Tên khai sinh: Hà Văn Lộc.

- Quê quán: Hà Nội nhưng sinh ra ở Nam Định.

- Sáng tác nhiều thể loại: báo chí, bút kí, thuyết minh phim.

2. Tác phẩm

- Hoàn cảnh sáng tác: 1955, là lời bình cho bộ phim tài liệu cùng tên.

- Thể loại: Kí.

- Bố cục: 3 phần.

+ Phần 1 (Từ đầu đến chí khí như người): Giới thiệu chung về cây tre Việt Nam.

+ Phần 2 (Tiếp đến Tiếng sáo diều tre cao vút mãi): Sự gắn bó của tre với con người Việt Nam.

+ Phần 3 (Còn lại): Tre là tượng trưng cho tâm hồn, khí chất của người Việt Nam.

III. Đọc hiểu văn bản

1. Giới thiệu chung về cây tre Việt Nam

- Khái quát: "Cây tre là người bạn thân... nhân dân Việt Nam".

+ Là loài cây thân thuộc, có mặt ở khắp mọi nơi: tre Đồng Nai, tre Việt Bắc...

+ Có sức sống mãnh liệt: vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt.

+ Có nhiều phẩm chất đáng quý: mọc thẳng, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh cao giản dị, chí khí như người.

- Nghệ thuật: nhân hóa, so sánh, liệt kê, sử dụng nhiều tính từ.

→ Tình yêu và sự hiểu biết sâu rộng của tác giả với tre.

2. Sự gắn bó của tre với con người Việt Nam

a) Trong đời sống và lao động sản xuất

- Trong lao động sản xuất: Tre là cánh tay của người nông dân cùng họ vượt qua năm tháng khó khăn, thử thách.

+ Nhân hóa: trùm lên âu yếm, ăn ở với người, vất vả mãi với người... → Cây tre gần gũi, thân thuộc với con người.

+ Điệp ngữ: Dưới bóng tre xanh → Gợi hình ảnh bóng tre bao trùm không gian làng quê.

+ Trạng ngữ chỉ thời gian, cách thức: lâu đời, đời đời kiếp kiếp, đã mấy nghìn năm, từ nghìn đời nay → Nhấn mạnh sự đồng hành của cây tre với con người trong lao động sản xuất đã từ xa xưa.

+ So sánh: Tre là cánh tay của người dân.

- Trong đời sống:

+ Từ lúc lọt lòng trong chiếc nôi tre.

+ Những que chuyền đánh chắt bằng tre làm nên tuổi thơ.

+ Những mối tình quê hương nỉ non dưới bóng tre, bóng nữa...

+ Tuổi già với bát nước chè xanh, điều cày tre...

+ Khi nhắm mắt xuôi tay nằm trên chiếc giường tre.

b) Trong chiến đấu: tre là người chiến sĩ anh hùng, quả cảm, cùng con người xông pha trận mạc.

- Tre được tặng 2 danh hiệu cao quý: Tre, anh hùng lao động!, Tre, anh hùng chiếc đấu!

- So sánh: Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất; tre là đồng chí chiến đấu.

- Nhân hóa: cùng ta làm ăn, vì ta mà cùng ta đánh giặc,... hi sinh để bảo vệ con người.

- Điệp ngữ: giữ; Tre, anh hùng..

- Động từ mạnh: chống lại, xung phong.

c) Trong đời sống tinh thần: Là phương tiện giúp bộc lộ cảm xúc.

- Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc đồng quê.

- Diều lá tre bay lưng trời, sáo tre, sáo trúc vang khắp trời.

d) Trên đường tới tương lai

- Tre là biểu tượng cho sự tiếp nối các thế hệ con người:

+ Tre già măng mọc.

+ Măng mọc trên phù hiệu ở ngữ thiếu nhi Việt Nam.

- Tre mãi là người bạn đồng hành chung thủy:

+ Tre xanh vẫn là bóng mát.

+ Tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình.

+ Tre sẽ càng tươi những cổng chào thắng lợi.

+ Những chiếc đu tre vẫn rướn lên bay bổng.

+ Tiếng sáo diều tre cao vút mãi.

3. Khẳng định ý nghĩa biểu tượng của tre

- Nhân hóa + Liệt kê: Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm.

- Điệp ngữ: Cây tre....

→ Cây tre là biểu tượng của dân tộc, con người Việt Nam.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Cây tre là người bạn thân thiết lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. Cây tre đã thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam.

2. Nghệ thuật

Bài thơ có nhiều chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng, sử dụng rộng rãi và thành công phép nhân hóa, lời văn giàu cảm xúc và nhịp điệu.

IV. Hướng dẫn trả lời câu hỏi cuối bài

1. Vẻ đẹp của cây tre Việt Nam được tác giả miêu tả cụ thể qua những chi tiết, hình ảnh nào?

- Tác giả đã ca ngợi vẻ đẹp cây tre cả về hình dáng và phẩm chất: 

+ Tre có thể mọc xanh tốt ở mọi nơi;

+ Dáng tre vươn mộc mạc và thanh cao;

+ Mầm măng non mọc thẳng;

+ Màu xanh của tre tươi nhũn nhặn. 

+ Tre cứng cáp mà lại dẻo dai, vững chắc; 

+ Tre luôn gắn bó, làm bạn với con người trong nhiều hoàn cảnh; 

+ Tre thẳng thắn, bất khuất cùng con người chiến đấu giữ làng, giữ nước; 

+ Tre còn giúp con người biểu lộ tâm hồn, tình cảm qua âm thanh của các nhạc cụ bằng tre. 

→ Cây tre được nhân hóa mang những phẩm chất của con người. Tre là biểu tượng cao quý cho vẻ đẹp của con người Việt Nam, của dân tộc Việt Nam. 

2. Những từ ngữ nào trong văn bản biểu đạt rõ nhất hình ảnh của cây tre?

- Một số từ ngữ biểu đạt rõ nhất đặc điểm của cây tre: 

xanh tốt, thẳng, tươi, vững chắc, cứng cáp, dẻo dai,… → đặc điểm hình dáng, đặc tính của cây tre như một loài cây quen thuộc. 

giản dị, thanh cao, nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm, bất khuất,… → miêu tả cây tre nhưng lại gợi đến vẻ đẹp, tính cách, phẩm chất của con người Việt Nam. 

3. Khi nói về cây tre, tác giả đồng thời nói đến khung cảnh, cuộc sống, văn hóa của Việt Nam. Hãy chỉ ra những chi tiết đó trong bài.

Những chi tiết đó trong bài: 

Tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam là tư tưởng xuyên suốt bài văn. Cây tre có mặt ở khắp nơi trên đất nước. Hơn thế nữa, tre ăn ở với người đời đời kiếp kiếp. Đã từ lâu đời, dưới bóng tre xanh con người Việt Nam đã làm ăn sinh sống và gìn giữ một nét văn hoá cổ truyền. Tre còn giúp người trăm nghìn công việc khác nhau như là cánh tay của người nông dân.

Trong cuộc sống đời thường, tre gắn bó với con người thuộc mọi lứa tuổi: với tuổi thơ, tre là nguồn vui - các bạn nhỏ chơi chuyền đánh chắt bằng tre; với lứa đôi nam nữ thì dưới bóng tre là nơi hò hẹn tâm tình; với tuổi già hút thuốc làm vui thì có chiếc điếu cày... Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng trong chiếc nôi tre, đến khi nhắm mắt xuôi tay, nấm trèn giường tre, tre với mình sống có nhau, chết có nhau, chung thuỷ. Trong cuộc chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước, tre cũng gắn bó cùng dân tộc. Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta... Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù... Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hy sinh để bảo vệ con người. Chính trong hoàn cảnh chiến đấu, tre bộc lộ nhiều phẩm chất cao quý khác: thẳng thắn, bất khuất. Tre dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng. Tre lại vì ta mà cùng ta đánh giặc. Trong lịch sử kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc, cây tre càng gắn bó khăng khít, chặt chẽ hơn với con người Việt Nam. Để tổng kết vai trò lớn lao của cây tre đối với đời sống con người và dân tộc Việt Nam, tác giả đã khái quát: Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu.

Cây tre tiếp tục gắn bó thân thiết với dân tộc Việt Nam trong hiện tại và mãi mãi sau này. Phần kết của bài kí, tác giả đặt ra một vấn đề có ý nghĩa: Vai trò của cây tre khi đất nước bước vào thời kì mới (công nghiệp hoá - hiện đại hoá) trong giai đoạn hiện tại và tương lai, khẳng định tre mãi mãi là người bạn chia bùi, sẻ ngọt với con người. Để đưa người đọc đến vấn đề này, tác giả bắt đầu từ hình ảnh nhạc của trúc, của tre, hình ảnh sáo tre, sáo trúc biểu lộ tâm tình của con người Việt Nam. Những câu văn viết về nhạc của trúc, của tre thiết tha bay bổng như một đoạn thơ - văn xuôi giàu nhạc tính. Sau đó, tác giả lấy câu tục ngữ tre già măng mọc và hình ảnh măng non trên phù hiệu đội viên thiếu nhi làm phương tiện chuyển ý rất tự nhiên để khẳng định vị trí của cây tre trong tương lai của đất nước: Nứa tre... còn mãi với dân tộc Việt Nam, chia ngọt sẻ bùi của những ngày mai tươi hát... Ngày mai, trển đất nước này, sắt thép có thể nhiều hơn tre nứa. Nhưng trên đường đời ta dấn bước, tre xanh mãi là bóng mát. Tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình... Nghĩa là cây tre với những phẩm chất quý báu của nó lưu giữ biết bao giá trị lịch sử, giá trị vàn hoá, tượng trưng cao quí của dân tộc Việt Nam vẫn còn mãi với các thế hệ Việt Nam hôm nay và mai sau, với bao niềm tự hào và kiêu hãnh. 

4. Vì sao tác giả có thể khẳng định "Cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam"? 

Tác giả khẳng định "Cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam". Vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của cây tre Việt Nam, sự gắn bó với thế hệ người Việt Nam từ khi kháng chiến đến hòa bình chính là sự kiên cường, bất khuất, gan dạ. Đó cũng chính là tính cách, nét đẹp cao quý của người dân Việt Nam, dân tộc Việt Nam. 

5. Tìm một số chi tiết, hình ảnh cụ thể làm rõ cho lời khẳng định của tác giả "Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam".

Một số chi tiết, hình ảnh cụ thể làm rõ cho lời khẳng định của tác giả "Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam": Ngay từ những câu văn mở đầu tác giả đã khẳng định tre là người "bạn thân của nông dân Việt Nam, của nhân dân Việt Nam". Câu văn như một lời khẳng định chắc nịch về mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, lâu bền của tre với con người. Để làm nổi bật vai trò, ý nghĩa của tre, tác giả đã đặt nó trong muôn ngàn cây cối khác nhau, nhưng tre luôn giữa một vị trí đặc biệt quan trọng: "Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa". Cũng bởi vậy mà tre có mặt ở khắp mọi nơi: "Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, lũy tre thân mật làng tôi,... đâu đâu ta cũng có nứa tre làm bạn". Câu văn nhịp nhàng kết hợp với biện pháp liệt kê đã cho thấy sự thân thuộc, gần gũi của tre với đời sống con người.

6. Em đang sống ở thời điểm "ngày mai" mà tác giả nói đến trong văn bản, "khi sắt thép có thể nhiều hơn tre nứa". Theo em, vì sao cây tre vẫn là hình ảnh vô cùng thân thuộc đối với đất nước, con người Việt Nam?

Hình ảnh tre của hiện tại, khi cuộc sống con người đã trở nên hiện đại hơn, sắt thép xi măng đã dần thay thế cho tre. Nhưng không vì thế mà tre mất đi vị thế của mình. Tre vẫn xuất hiện trên phù hiệu ở ngực thiếu nhi, được tác giả diễn đạt thật tinh tế qua hình ảnh "măng mọc", tiếng sáo diều vi vút,... Lời kết vút lên như một lần nữa ca ngợi sự gắn bó thủy chung, son sắt của tre với con người. Trên đường đời ta dấn bước, tre xanh mãi là bóng mát. Tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình... Cây tre với những phẩm chất quí báu của nó lưu giữ biết bao giá trị lịch sử, giá trị  hoá, tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam vẫn còn mãi với các thế hệ Việt Nam hôm nay và mai sau, với bao niềm tự hào và kiêu hãnh.

Bài đăng

Ngữ văn 6 Bài 3 : Ký ( Hồi ký và du ký) - Cánh Diều

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Con gái của mẹ (Thái Bá Dũng) - Chân trời sáng tạo

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Thuyết Trình Về Gia Đình

Ngữ văn 6 Bài 2 Tự đánh giá: Những điều bố yêu - Cánh Diều

Ngữ văn 6 Bài 5 Đọc: Cô Tô - Kết nối tri thức

Món quà sinh nhật

Ngữ Văn 6 Bài 5 Đọc: Đánh thức trầu (Trần Đăng Khoa) - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 - Bài 6: Truyện (Truyện đồng thoại, Truyện của Pu-skin và An-đéc-xen) - Cánh diều

Ngữ văn 6 Bài 2 À ơi tay mẹ - Cánh Diều

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam) - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 Bài 7: Cây khế - Kết nối tri thức

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Ngữ văn 6 Bài 7: Vua chích chòe - Kết nối tri thức

Ngữ văn 6 Bài 7: Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích - Kết nối tri thức