Ngữ Văn 6 Bài 5 Thực hành tiếng Việt - Chân trời sáng tạo

Ngữ Văn 6 Bài 5 Thực hành tiếng Việt

1. Tìm một câu có sử dụng biện pháp so sánh và một câu sử dụng biện pháp ẩn dụ trong Lao xao ngày hè. Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa hai biện pháp tu từ này.

- Câu văn có phép so sánh: Con diều hâu lao như mũi tên xuống.

- Câu văn có phép ẩn dụ: Lần này nó chửa kịp ăn,những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu bay tới. “Những mũi tên đen” là hình ảnh ẩn dụ.

- Biện pháp so sánh và ẩn dụ có đặc điểm:

+ Giống nhau:

  • Các sự việc, hiện tượng có nét tương đồng với nhau.
  • Đều có vế B (Sự vật dùng để so sánh, tăng sức gợi hình, gợi cảm).

+ Khác nhau:

  • Biện pháp So sánh có 2 vế A, B đầy đủ.
  • Ẩn dụ: Ẩn đi vế A, chỉ còn vế B. Cách nói này có tính hàm súc cao hơn, gợi ra nhiều liên tưởng…

2. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi ở dưới:

Người ta nói chèo bẻo là kẻ cắp. Kẻ cắp hôm nay gặp bà già! Nhưng từ đây tôi lại quý chèo bẻo. Ngày mùa, chúng thức suốt đêm. Mới tờ mờ đất nó đã cất tiếng gọi người: “Chè cheo chét”… Chúng nó trị kẻ ác. Thì ra, người có tội khi trở thành người tốt thì tốt lắm!

a) Chỉ ra biện pháp ẩn dụ trong đoạn văn.

Biện pháp ẩn dụ trong đoạn văn: "Kẻ cắp hôm nay gặp bà già" và "người có tội khi trở thành người tốt thì tốt lắm".

- Kẻ cắp: chỉ chim chèo bẻo.

- Bà già: chỉ đối thủ kình địch của chim chèo bẻo (chính là chim diều hâu).

b) Nêu nét tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng được so sánh ngầm với nhau và tác dụng của biện pháp này trong việc miêu tả loài vật.

- Nét tương đồng:

+ Giữa bà già và diều hâu: để chỉ sự lọc lõi, ác độc (sự giống nhau dựa trên bản chất là xấu xa).

+ Giữa chèo bẻo, kẻ cắp: ban đêm ngày mùa, thức đêm suốt để rình mò như kẻ cắp

 + Người có tội - người tốt: ẩn dụ chỉ chim chèo bẻo qua việc vây đánh diều hâu, lập công cứu gà con (dựa trên bản chất).

- Tác dụng của phép ẩn dụ: làm tăng sức gợi hình , gợi cảm cho sự diễn đạt, khiến cho thế giới các loài chim hiện lên sinh động, bộc lộ được những đặc điểm giống như con người.

3. Hãy xác định biện pháp tu từ trong các câu văn dưới đây và cho biết dựa vào đâu để xác định như vậy:

a) Cả làng xóm hình như (…) cùng thức với giời, với đất.

Cả làng xóm (lấy vật chứa để gợi vật được chứa), chỉ người trong xóm.

b) Sau nhà có hai đõ ong “sây” lắm.

Đõ ong (lấy vật chứa để gợi vật được chứa), chỉ những con ong trong đõ.

c) Thời đó đường Bờ Sông chỉ trải đá, chưa tráng nhựa, chiều hè gió ngoài sông thổi vào, bụi mù, thành phố phải dùng những xe bò kéo chở nước đi tưới.

Thành phố (lấy vật chứa để gợi vật được chứa ), chỉ người dân sống trong thành phố.

d) Mùa đông, tôi không ra đường chơi được thì ở nhà đọc truyện Tàu cho cả nhà trong (…), nhà ngoài (…) nghe, hết một cuốn thì cầm hai xu chạy vù lại hiệu Cát Thành đầu phố hàng Gai đổi cuốn khác.

Nhà trong, nhà ngoài (lấy vật chứa để gợi vật được chứa), chỉ những thân sống ở nhà trong và nhà ngoài.

4. Theo em, cụm từ “mắt xanh” trong câu thơ: “Trầu ơi, hãy tỉnh lại/ Mở mắt xanh ra nào” gợi cho ta liên tưởng đến hình ảnh quen thuộc nào? “mắt xanh” trong trường hợp này có phải là ẩn dụ không? Dựa vào đâu để nói như vậy?

“Mắt xanh” gợi cho ta liên tưởng đến hình ảnh chiếc lá trầu, trong trường hợp này đây là phép nhân hóa vì giữa mắt xanh và lá trầu cũng có mắt giống con người.

5. Hãy dẫn ra một câu văn sử dụng biện pháp ẩn dụ hoặc hoán dụ trong Lao xao ngày hè hoặc Thương nhớ bầy ong mà em cho là thú vị và chia sẻ với mọi người.

Hình ảnh  sử dụng phép ẩn dụ mà em thích là “Lần này nó chửa kịp ăn, những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu bay tới.”.

Hình ảnh ẩn dụ là những mũi tên đen nhằm muốn nói tới những chú chèo bẻo. Hình ảnh đó gợi ra cho người đọc hình dung về chú chim chèo bẻo lao nhanh xuống để kịp cứu gà con đang bị diều hâu tha đi.

6. Hãy chỉ ra biện pháp tu từ trong các dòng thơ dưới đây và cho biết những dấu hiệu nào giúp em nhận ra biện pháp nghệ thuật ấy

Đã ngủ rồi hả trầu?

Tao đã đi ngủ đâu.

Mà trầu mày đã ngủ.

Biện pháp tu từ nhân hoá, được gợi qua các từ “đã ngủ rồi hả trầu?”. Tác giả đã xưng hô, trò chuyện thân mật với vật như với con người và từ miêu tả hành động cho vật như với con người (ngủ).

7. Lao xao ngày hè, Thương nhớ bầy ong, Đánh thức trầu đều viết về tuổi thơ tác giả gắn với cây cối, loài vật. Cả ba văn bản đều sử dụng biện pháp nhân hoá. Theo em, vì sao như vậy?

Cả ba văn bản đều sử dụng biện pháp nhân hoá vì các tác giả đã gọi, tả các loài vật, cây cối bằng những từ gọi, tả người.

8. Viết đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) nói về đặc điểm riêng của một loài cây hoa một con vật mà em yêu thích. Trong đoạn văn đó có sử dụng ít nhất một trong số các biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ.

  Trong gia đình em, một người bạn em luôn yêu quý và trân trọng chính là chú mèo My. Khi em lên 5 tuổi, mẹ đã mang chú về nhà nuôi. Chú mèo nhỏ bé, có bộ lông trắng như tuyết, bộ lông óng mượt trông rất đáng yêu. Khi mới về, chú còn rụt rè và nhút nhát vì tất cả mọi đồ vật, mọi ngóc ngách trong nhà đều mới mẻ. Vì vậy, em rất thương và cố gắng trò chuyện, bày trò chơi để chú nhanh quen với môi trường sống mới. Dần dần, chú đã thích nghi với ngôi nhà và thân quen với mọi người trong gia đình em. Chú rất thích trò chơi vờn bóng, mỗi khi em tung là chú nhảy hai chân trước lên để vờn bóng. Mỗi khi em ngồi là chú lại chui vào lòng em nằm, như muốn  để em vuốt ve bộ lông mượt mà của chú. Em rất yêu thích và luôn trân trọng người bạn nhỏ đáng yêu này.

Phép so sánh:  bộ lông trắng như tuyết.


Bài đăng

Ngữ văn 6 Bài 3 : Ký ( Hồi ký và du ký) - Cánh Diều

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Con gái của mẹ (Thái Bá Dũng) - Chân trời sáng tạo

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Ngữ văn 6 Bài 2 Tự đánh giá: Những điều bố yêu - Cánh Diều

Thuyết Trình Về Gia Đình

Ngữ văn 6 Bài 5 Đọc: Cô Tô - Kết nối tri thức

Món quà sinh nhật

Ngữ Văn 6 Bài 5 Đọc: Đánh thức trầu (Trần Đăng Khoa) - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 - Bài 6: Truyện (Truyện đồng thoại, Truyện của Pu-skin và An-đéc-xen) - Cánh diều

Ngữ văn 6 Bài 2 À ơi tay mẹ - Cánh Diều

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam) - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 Bài 7: Cây khế - Kết nối tri thức

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Ngữ văn 6 Bài 7: Vua chích chòe - Kết nối tri thức

Ngữ văn 6 Bài 7: Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích - Kết nối tri thức