Ngữ văn 6 Bài 4 Đọc hiểu văn bản: Vẻ đẹp của một bài ca dao - Cánh Diều
Soạn bài Đọc hiểu văn bản: Vẻ đẹp của một bài ca dao
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
Hoàng Tiến Tựu (1933 - 1998)
- Quê quán: Thanh Hóa.
- Vị trí: Là nhà nghiên cứu hàng đầu về chuyên ngành Văn học dân gian.
2. Tác phẩm
- Thể loại: Nghị luận văn học.
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận.
- Xuất xứ: Trích Bình giảng ca dao (1992).
- Bố cục: 4 phần như trong sách.
II. Đọc hiểu văn bản
1. Nêu ý kiến về bài ca dao
- Tác giả mở đầu bằng việc trích bài ca dao. → Cách vào đề trực tiếp.
- Nêu ra cái đẹp, cái hay của bài ca dao:
+ Hai cái đẹp: cánh đồng và cô gái thăm đồng. → Đều được miêu tả rất hay.
+ Cái hay: cái hay riêng, không thấy ở bất kì bài ca dao khác.
➩ Khẳng định bài ca dao đẹp, hay riêng biệt.
2. Phân tích bố cục bài ca dao
- Ý kiến của nhiều người: chia 2 phần (2 câu đầu - 2 câu cuối, hình ảnh cánh đồng - hình ảnh cô gái thăm đồng)
- Ý kiến tác giả: Không hoàn toàn như vậy.
+ Ngay 2 câu đầu, cô gái đã xuất hiện: cô gái đã miêu tả, giới thiệu rất cụ thể chỗ đứng cũng như cách quan sát cánh đồng.
+ Cụm từ "mênh mông bát ngát" được đặt vị trí cuối 2 câu đầu và có sự đảo vị trí.
→ Cô gái hiện lên năng động, tích cực: đứng bên ni đồng rồi lại đứng bên tê đồng, ngắm nhìn cảnh vật từ nhiều phía như muốn thâu tóm, cảm nhận cả cánh đồng bát ngát.
➩ Khẳng định ý kiến không nên chia 2 phần để phân tích.
3. Phân tích hai câu đầu bài ca dao
- Cả 2 câu đều không có chủ ngữ.
→ Người nghe đồng cảm, như cùng cô gái đi thăm đồng, cùng vị trí đứng và ngắm nhìn.
- Cảm giác về sự mênh mông, bát ngát cũng lan truyền sang người đọc một cách tự nhiên.
→ Cảm giác như chính bản thân cảm nhận và nói lên.
➩ Cái nhìn khái quát cảnh vật.
- Nghệ thuật:
+ Điệp từ, điệp cấu trúc "đứng bên ni đồng", "đứng bên tê đồng", "ngó", "bát ngát", "mênh mông".
+ Đảo ngữ.
4. Phân tích hai câu cuối bài ca dao
- Tập trung ngắm nhìn, quan dát, đặc tả "chẽn lúa đòng đòng" đang phất phơ dưới "ngọn nắng hồng ban mai". Ngọn nắng cũng được coi là một hoán dụ của Mặt Trời.
→ Miêu tả cảnh vật tươi đẹp của thiên nhiên, đất nước.
- Tả "chẽn lúa đòng đòng" trong mối liên hệ so sánh với bản thân.
→ Cô gái đến tuổi dậy thì, căng đầy sức sống.
- Cuối cùng khẳng định lại "Bài ca dao quả là bức tranh tuyệt đẹp và giàu ý tưởng".
➩ Cái nhìn chi tiết, bộ phận.
- Nghệ thuật:
+ So sánh: như.
+ Hoán dụ: nắng hồng - Mặt Trời.
+ Ẩn dụ: chẽ lúa - người con gái đầy sức sống.
III. Tổng kết
1. Nội dung
Qua Vẻ đẹp của một bài ca dao, Hoàng Tiến Tựu đã nêu lên ý kiến của mình về vẻ đẹp cũng như bố cục của một bài ca dao. Qua đó thể hiện khả năng lập luận xuất sắc của tác giả.
2. Nghệ thuật
Khả năng lập luận sắc bén.
IV. Hướng dẫn trả lời câu hỏi
Bài Làm:
Gợi ý:
Văn bản viết về vẻ đẹp của bài ca dao: " Đứng bên ní đồng..... nắng hồng ban mai"
Phần 1: Nét đẹp của bài ca dao là ở cái đẹp của cánh đồng và cái đẹp của cô gái thăm đồng.
Phần 2: Bố cục của bài ca dao
Phần 3: Phân tích 2 câu thơ đầu
Phần 4: Phân tích của 2 câu cuối
+ Ca dao, dân ca là những bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác và thuộc thể loại trữ tình đã diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của người lao động. Có thể chia các thể thơ trong ca dao thành bốn loại chính là:
- Các thể vãn
- Thể lục bát
- Thể song thất và song thất lục bát
- Thể hỗn hợp (hợp thể)
+ Khác nhau: Bài ca dao ở đây viết theo thể thơ hồn hợp còn bài thơ ở bài 2 viết theo thể thơ lục bát.
Bài Làm:
Gợi ý:
Văn bản viết về vẻ đẹp của bài ca dao: " Đứng bên ní đồng..... nắng hồng ban mai"
Phần 1: Nét đẹp của bài ca dao là ở cái đẹp của cánh đồng và cái đẹp của cô gái thăm đồng.
Phần 2: Bố cục của bài ca dao
Phần 3: Phân tích 2 câu thơ đầu
Phần 4: Phân tích của 2 câu cuối
+ Ca dao, dân ca là những bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác và thuộc thể loại trữ tình đã diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của người lao động. Có thể chia các thể thơ trong ca dao thành bốn loại chính là:
- Các thể vãn
- Thể lục bát
- Thể song thất và song thất lục bát
- Thể hỗn hợp (hợp thể)
+ Khác nhau: Bài ca dao ở đây viết theo thể thơ hồn hợp còn bài thơ ở bài 2 viết theo thể thơ lục bát.
2. Đọc hiểu
* Câu hỏi giữa bài:
Chú ý các từ địa phương: ni, tê
Nội dung phần 1 khẳng định điều gì?
Phần 2 tập trung làm sáng tỏ ý nào? Từ " bởi vì" nhằm mục đích gì?
Phần 3 phân tích yếu tố nào của bài ca dao?
Theo tác giả, hai câu cuối có gì khác biệt so với hai câu đầu của bài ca dao?
Chú ý các từng " ngọn nắng" và " gốc nắng"
Bài Làm:
+ Nội dung của phần 1 khẳng cái đẹp của bài ca dao
+ Phần 2 tập trung sáng tỏ ý không phải bài ca dao chia thành hai phần. Từ " bởi vì" nhằm mục đích lí giải tại sao bài ca dao không hoàn toàn chia làm hai phần
+ Phần 3 phân tích hai câu thơ đầu của bài ca dao, nét đẹp của cánh đồng quê.
+ Theo tác giả, hai câu thơ cuối khác với hai câu đầu ở chỗ:
+ Hai câu đầu nội dung miêu tả bao quát vẻ đẹp của toàn bộ cánh đồng lúa quê hương thì ở hai câu thơ cuối miêu tả vẻ đẹp riêng vẻ đẹp của một " chẽn lúa đồng đòng"
+ Câu cuối có thể có là câu kết luận
* Câu hỏi giữa bài:
Chú ý các từ địa phương: ni, tê
Nội dung phần 1 khẳng định điều gì?
Phần 2 tập trung làm sáng tỏ ý nào? Từ " bởi vì" nhằm mục đích gì?
Phần 3 phân tích yếu tố nào của bài ca dao?
Theo tác giả, hai câu cuối có gì khác biệt so với hai câu đầu của bài ca dao?
Chú ý các từng " ngọn nắng" và " gốc nắng"
Bài Làm:
+ Nội dung của phần 1 khẳng cái đẹp của bài ca dao
+ Phần 2 tập trung sáng tỏ ý không phải bài ca dao chia thành hai phần. Từ " bởi vì" nhằm mục đích lí giải tại sao bài ca dao không hoàn toàn chia làm hai phần
+ Phần 3 phân tích hai câu thơ đầu của bài ca dao, nét đẹp của cánh đồng quê.
+ Theo tác giả, hai câu thơ cuối khác với hai câu đầu ở chỗ:
+ Hai câu đầu nội dung miêu tả bao quát vẻ đẹp của toàn bộ cánh đồng lúa quê hương thì ở hai câu thơ cuối miêu tả vẻ đẹp riêng vẻ đẹp của một " chẽn lúa đồng đòng"
+ Câu cuối có thể có là câu kết luận
Câu hỏi cuối bài
1. Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản chưa?
Nội dung chính của văn bản là phân tích vẻ đẹp và bố cục của một bài cao dao. Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản.
2. Theo tác giả, bài ca dao trên có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần nào của văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn?
- Theo tác giả, bài ca dao trên có 2 vẻ đẹp: vẻ đẹp cánh đồng và vẻ đẹp của cô gái ngắm cánh đồng.
- Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần 1 của văn bản.
- Vẻ đẹp của chẽn lúa trên cánh đồng được tác giả chú ý phân tích hơn.
3. Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh nào? Em hãy chỉ ra một số ví dụ cụ thể trong văn bản.
- Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh: chẽn lúa, nắng hồng ban mai.
- Ví dụ: Hình ảnh "chẽn lúa đòng đòng" đang phất phơ trước làn gió nhẹ và "dưới ngọn nắng hồng ban mai" mới đẹp làm sao.
4. Hãy tóm tắt nội dung chính của phần 2, 3, 4 trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao theo mẫu sau:
Phần 1 | Nêu ý kiến: Bài ca dao có hai vẻ đẹp. |
Phần 2 | Phân tích bố cục bài ca dao. |
Phần 3 | Phân tích hai câu đầu bài ca dao. |
Phần 4 | Phân tích hai câu cuối bài ca dao. |
5. So với những gì em biết về ca dao ở Bài 2, văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu cho em hiểu thêm được những gì về nội dung và hình thức của bài ca dao? Em thích nhất câu, đoạn nào trong văn bản nghị luận này?
- So với những gì em biết về ca dao ở Bài 2, văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu cho em hiểu thêm được về nội dung và hình thức của bài ca dao:
+ Nội dung: Ca dao, dân ca là những bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác và thuộc thể loại trữ tình đã diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của người lao động.
+ Hình thức: Thể thơ gồm những loại chính như: các thể vãn, thể lục bát, thể song thất và song thất lục bát, thể hỗn hợp (hợp thể).
- Em thích nhất câu: "Thân em như chẽn lúa đòng đòng".