Ngữ văn 6 Bài 4 Đọc hiểu văn bản: Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ - Cánh Diều

Đọc hiểu văn bản: Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

Nguyễn Đăng Mạnh (1930 - 2018)

Quê quán: Sinh ra tại Nam Định, nguyên quán Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Vị trí: Nguyễn Đăng Mạnh được coi là nhà nghiên cứu đầu ngành về văn học Việt Nam hiện đại và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân. 

2. Tác phẩm

Xuất xứ: Trích Tuyển tập Nguyễn Đăng Mạnh, tập 1, 2005.

Phương thức biểu đạt: Nghị luận.

Bố cục: 3 phần như trong sách.

* Chuẩn bị

Khi đọc văn bản nghị luận các em cần chú ý:

+ Văn bản biết về vấn đề gì?

+ Ở văn bản này, người viết định thuyết phục điều gì?

+ Để thuyết phục người viết đã nêu ra những lí lẽ và bằng chứng cụ thể nào?

- Đọc trước đoạn trích Nguyên Hồng- nhà văn của những người cùng khổ, tìm hiểu thêm thông tin về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh. 

- Vận dụng những hiểu biết sau khi học văn bản Trong lòng mẹ ( bài 3) để đọc hiểu và tìm ra những thông tin được bổ sung khi học bài này.

Bài Làm:

+ Văn bản viết về Nguyên Hồng

+ Người viết định thuyết phục rằng Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ

+ Để thuyết phục, người viết đã đưa ra lí lẽ, luận điểm: 

Nguyên Hồng là nhà văn khá nhạy cảm, dễ xúc động

Lí lẽ đưa ra:

Ông dễ khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí chia ngọt sẻ bùi, khóc khi nghĩ tới đời sống khổ cực của mình

Hoàn cảnh sống luôn thiếu thốn, đậm:" chất dân nghèo, chất lao động" , luôn khao khát tình yêu nên Nguyên Hồng dễ cảm thông với những người bất hạnh.

Lí lẽ đưa ra: 

Hoàn cảnh sống của ông từ nhỏ: cha mất năm 12 tuổi, mẹ đi bước nữa, cuộc đời mẹ ông gắn bó với một người chồng nghiện ngập

Truyện Mợ du, Những ngày thơ ấu cùng là những dòng cảm xúc, hồi tưởng cảm xúc của tác giả.

Vừa học vừa làm mọi việc, kiếm sống bằng những " nghề nhỏ mọn"

Chất dân nghèo, lao động thâm sâu vào văn chương, con người ông

Lí lẽ: Phong thái, cung cách sinh hoạt giản dị

+ Tìm hiểu về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh:

Nguyễn Đăng Mạnh sinh năm 1930 ở Nam Định, nguyên quán tại Gia Lâm, Hà Nội.

Thiếu thời, ông theo học ở trường Chu Văn An, Hà Nội. Khi Cách mạng tháng Tám nổ ra, trường ông học sơ tán lên Phú Thọ, rồi trường bị giải tán. Ông theo học trường trung cấp sư phạm ở Tuyên Quang và bước vào nghề giáo.

Năm 1960, Nguyễn Đăng Mạnh được giữ lại trường Đại học Sư phạm Hà Nội làm cán bộ giảng dạy. Từ đó ông bắt đầu viết nghiên cứu và trở thành nhà nghiên cứu phê bình. Nguyễn Đăng Mạnh được coi là nhà nghiên cứu đầu ngành về văn học Việt Nam hiện đại và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân. Ông nổi tiếng gần đây là nhờ quyển hồi ký có viết một vài chi tiết về chủ tịch Hồ Chí Minh

+ Những thông tin được bổ sung thêm về tác giả trong bài này:

Cuộc đời, hoàn cảnh sống của Nguyên Hồng

Phong cách sống, con người, văn chương của nhà văn Nguyên Hồng

II. Đọc hiểu văn bản

1. Nguyên Hồng là con người có tính nhạy cảm

- Nguyên Hồng rất dễ xúc động, rất dễ khóc:

+ Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chỉ từng chia bùi sẻ ngọt.

+ Khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước.

+ Khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đến công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại.

+ Khóc khi kể lại những nỗi đau, oan trái của những nhân vật.

→ Liệt kê, điệp từ, điệp cấu trúc "Khóc khi...."

- Không biết Nguyên Hồng đã khóc bao nhiêu lần.

- Mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt từ trái tim nhạy cảm. → So sánh.

➩ Tâm hồn nhạy cảm, dễ xúc động của Nguyên Hồng.

2. Thuở ấu thơ bất hạnh của Nguyên Hồng

- Hoàn cảnh:

+ Mồ côi cha từ năm 12 tuổi.

+ Mẹ đi thêm bước nữa và thường làm ăn xa.

+ Sinh ra trong cuộc hôn nhân ép uổng.

→ Vì cảnh ngộ éo le, gia đình chồng khinh ghét nên mẹ không hay gần gũi Hồng. 

- Sự cô đơn, bị khinh ghét:

+ Không được gần mẹ.

+ "Giá ai cho tôi 1 xu nhỉ?", "Đi học một mình", "Không! Không có ai cho tôi cả. Vì người ta có phải mẹ tôi đâu!".

➩ Thiếu thốn, khao khát cả vật chất lẫn tình thương nên luôn khao khát tình thương và dễ thông cảm với người bất hạnh.

3. Hoàn cảnh sống cơ cực của Nguyên Hồng

- Hoàn cảnh sống cực khổ:

+ Từ thời cắp sách đến trường: lặn lội với đời sống dân nghèo để tự kiếm sống bằng những nghề nhỏ mọn, chung đụng với mọi hạng trẻ hư hỏng và các lớp cặn bã.

+ Năm 16, khi đến Hải Phòng: càng nhập hẳn với cuộc sống của hạng người dưới đáy thành thị.

- Tạo nên "chất dân nghèo, chất lao động":

+ Vẻ ngoài: thoạt đầu tiếp xúc không thể phân biệt với những người dân lam lũ hay những bác thợ cày nước da sạm màu nắng gió.

+ Lối sinh hoạt: thói quen ăn mặc, đi đứng, nói năng, thái độ giao tiếp, ứng xử, thích thú riêng trong ăn uống,...

➩ Chất dân nghèo, lao động thấm sâu vào văn chương ông.

* Câu hỏi giữa bài:

Ý chính của phần 1 là gì? Chú ý câu mở đầu, các câu triển khai và câu kết.

Phần 2 tập trung phân tích nội dung nào? Chú ý lĩ lẽ, bằng chứng.

Các câu trong hổi kí của Nguyên Hồng là bằng chứng cho ý kiến nào?

Đoạn này làm rõ thêm điều gì ở nhà văn Nguyên Hồng?

 Điều gì làm nên sự khác biệt của tác phẩm Nguyên Hồng?

Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ cho điều gì?

Bài Làm:

+ Ý chính của phần 1 là chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn dễ xúc động, là người có trái tim nhạy cảm.

+ Phần 2 tập trung phân tích hoàn cảnh gia đình của Nguyên Hồng

+ Các câu trong hổi kí của Nguyên Hồng là bằng chứng cho sự đồng cảm, xót thương với những người nghèo khổ hay cũng chính là tiếng lòng, khát khao của chính tác giả.

+ Đoạn này làm rõ thêm sự bần cùng, khổ cực, tuổi thơ vất vả của tác giả

+ Điều làm nên sự khác biệt của tác phẩm Nguyên Hồng là ở hoàn cảnh sống của ông

+ Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ nhân cách, phẩm chất, phong cách sống của Nguyên Hồng

III. Tổng kết

1. Nội dung

Qua Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ, Nguyễn Đăng Mạnh đã chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn nhạy cảm, khao khát tình yêu thường và đồng cảm với phụ nữ, trẻ em, người lao động và người dân nghèo. Sự đồng cảm và tình yêu đặc biệt ấy xuất phát từ chính hoàn cảnh xuất thân và môi trường sống của ông.

2. Nghệ thuật

- Văn nghị luận sắc bén, chặt chẽ.

- Sử dụng một số biện pháp tu từ: liệt kê, so sánh, điệp.

* Câu hỏi cuối bài

1. Văn bản viết về vấn đề gì? Nội dung của bài viết có liên quan như thế nào với nhan đề Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ? Nếu được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là gì?

- Văn bản viết về Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ.

- Nhan đề chính là nội dung mà văn bản muốn truyền đạt.

- Nếu được đặt tên khác, em sẽ đặt là: Nguyên Hồng - nhà văn của những kiếp người khổ.

2. Để thuyết phục người đọc rằng: Nguyên Hồng "rất dễ xúc động, rất dễ khóc", tác giả đã nêu lên những bằng chứng nào (ví dụ: "khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt",...)?

- Để thuyết phục người đọc rằng: Nguyên Hồng "rất dễ xúc động, rất dễ khóc", tác giả đã nêu lên những bằng chứng:

+ Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chỉ từng chia bùi sẻ ngọt.

+ Khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước.

+ Khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đến công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại.

+ Khóc khi kể lại những nỗi đau, oan trái của những nhân vật.

3. Ý chính của phần 1 trong văn bản là: Nguyên Hồng "rất dễ xúc động, rất dễ khóc". Theo em, ý chính của phần 2 và phần 3 là gì?

- Ý chính của phần 2 là Tuổi thơ thiếu tình thương của Nguyên Hồng.

- Ý chính của phần 3 là Hoàn cảnh sống cực khổ của Nguyên Hồng.

4. Văn bản trên cho em hiểu thêm gì về nội dung đoạn trích Trong lòng mẹ đã học ở Bài 3?

- Từ văn bản trên, em hiểu thêm về nguyên nhân khiến nhân vật Hồng lại giống tác giả đến thế, văn bản tại sao lại chân thực, xúc động đến vậy.

5. Viết một đoạn văn thể hiện cảm nghĩ của em về nhà văn Nguyên Hồng, trong đó có sử dụng một trong các thành ngữ sau: chân lấm tay bùn, khố rách áo ôm, đầu đường xó chợ, tình sâu nghĩa nặng. 

Gợi ý:

Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ. Nguyên Hồng là một tâm hồn nhạy cảm vì ông dễ khóc, dễ xúc động. Ông xúc động vì rất nhiều điều: vì bạn bè, vì Tổ quốc, vì nhân dân, và cả chính nhân vật trong tác phẩm của mình. Để lí giải cho tấm chân tình ấy, người đọc phải hiểu được hoàn cảnh sống cũng như thời ấu thơ cực khổ của ông. Ông sinh ra trong một gia đình không hạnh phúc: bố nghiện ngập mất sớm, mẹ phải đi tha hương cầu thực, họ hàng căm ghét, khinh miệt. Tuổi thơ ông gắn với cô đơn, lạc lõng, thiếu tình yêu thương; gắn với những công việc chân lấm tay bùn; những hạng người khố rách áo ôm. Đến khi 16 tuổi lên Hải Phòng, ông lại càng tệp với những người đầu đường xó chợ. Vì vậy mà thoạt đầu quen biết, thật khó để phân biệt ông với người dân lam lũ. Từ hình dáng cho đến lối sinh hoạt đều đặc sệt một chất "nghèo khổ" và "lao động". Chính những điều đó đã nhen nhóm trong lòng ông một sự đồng cảm, tình sâu nghĩa nặng với những con người cùng khổ. Những người mà chính về sau lại trở thành hình mẫu, hình tượng, nhân vật, chất liệu trong các sáng tác của ông.

Gợi ý 2:

Nguyên Hồng quả là nhà văn của những người cùng khổ. Chính bởi hoàn cảnh khó khăn, nghèo cùng cực thiếu thốn tình yêu nên ông có những thấu hiểu, đồng cảm cho những kiếp người bần cùng. Cha mất, mẹ đi thêm bước nữa, tuổi thơ ông " đầu đường xó chợ", bươn chảy làm đủ mọi nghề . Chính vì thế chất nghèo, chất lao động đã thấm sâu vào văn chương và vào thế giới nghệ thuật của tác giả.

Bài đăng

Ngữ văn 6 Bài 3 : Ký ( Hồi ký và du ký) - Cánh Diều

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Con gái của mẹ (Thái Bá Dũng) - Chân trời sáng tạo

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Ngữ văn 6 Bài 2 Tự đánh giá: Những điều bố yêu - Cánh Diều

Thuyết Trình Về Gia Đình

Ngữ văn 6 Bài 5 Đọc: Cô Tô - Kết nối tri thức

Món quà sinh nhật

Ngữ Văn 6 Bài 5 Đọc: Đánh thức trầu (Trần Đăng Khoa) - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 - Bài 6: Truyện (Truyện đồng thoại, Truyện của Pu-skin và An-đéc-xen) - Cánh diều

Ngữ văn 6 Bài 2 À ơi tay mẹ - Cánh Diều

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam) - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 Bài 7: Cây khế - Kết nối tri thức

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Ngữ văn 6 Bài 7: Vua chích chòe - Kết nối tri thức

Ngữ văn 6 Bài 7: Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích - Kết nối tri thức