Ngữ văn 6 Bài 4 Giọt sương đêm - Chân trời sáng tạo

Ngữ Văn 6 Bài 4 Đọc: Giọt sương đêm (Trần Đức Tiến)

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

Trần Đức Tiến (1953)

- Quê quán: làng Cao Đà, xã Nhân Mỹ, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.

- Trần Đức Tiến viết nhiều tác phẩm dành cho thiếu nhi, truyện đồng thoại của ông tinh tế, hồn nhiên.

2. Tác phẩm

- PTBĐ chính: Tự sự.

- Xuất xứ: In trong Xóm Bờ Giậu, NXB Kim Đồng, 2018.

II. Đọc hiểu văn bản

1. Cuộc gặp gỡ của bọ dừa và thằn lằn

- Thời gian: Trời chạng vạng tối.

- Không gian: Xóm Bờ Giậu.

- Lí do gặp gỡ: Bọ Dừa muốn hỏi một chỗ trọ trong xóm.

- Cuộc gặp gỡ:

+ Bọ Dừa:

  • Lai lịch: Cánh Cứng, nghề buôn.
  • Ngoại hình: Béo, râu ngắn. → Đặc trưng ngoại hình loài bọ dừa.
  • Thận trọng đáp xuống ngọn măng trúc ngoài cùng xóm Bờ Giậu. → Sự thận trọng. → Đặc trưng của loài bọ: thích măng trúc.
  • Hỏi thăm về chỗ trọ trong xóm, kể cả một chỗ trọ xoàng xĩnh. → Lịch sự "Xin chào", "làm ơn" và không coi trọng điều kiện chỗ trọ "Tôi chỉ cần một chỗ trọ xoàng xĩnh...". Chấp nhận chỗ ngủ đơn giản "Thôi, tôi ngủ tạm dưới vòm trúc kia cũng ổn.".
  • Sợ hãi chiếc bình. → "Khách giật mình", "Ôi tôi sợ các thứ bình, lọ, thùng, hộp ấy lắm.", "Hai sợ râu khách run run". → Ám ảnh, sợ hãi vì mấy lần bị bọn trẻ con bắt cóc làm đồ chơi, giam trong những không gian tăm tối, chật hẹp, khó thở. → Đặc trưng thích những không gian rộng, tự do.

→ Thái độ lịch sự, hợp tác, nhờ cậy.


Luyện tập

Đâu không phải thông tin về vị "khách" đến xóm Bờ Giậu?

Thích lá trúc.
Nghề buôn.
Họ Cánh Cứng.
Béo. Râu dài.

+ Thằn Lằn:

  • Đặc điểm: Sống bên trong chiếc bình gốm vỡ lăn lóc dưới chân giậu, cặp mắt nhỏ sắc, thụt đầu vào rồi nhanh chóng tuồn ra cửa sau.. →  Đặc trưng nơi sống, hành động, ngoại hình thằn lằn.
  • Hiếu khách: Hỏi han, đề nghị cho ở nhờ, hỏi để báo tin và ái ngại trước việc Bọ Dừa không ngủ được.

→ Thân thiện, nhanh nhẹn, hiếu khách.

2. Cuộc nói chuyện của thằn lằn và bác cóc

- Thời gian: Trời chạng vạng tối.

- Không gian: Xóm Bờ Giậu.

- Lí do gặp gỡ: Thằn Lằn đến thông báo về sự có mặt của Bọ Dừa.

- Cuộc gặp gỡ:

+ Thằn Lằn:

  •  Đến báo tin.
  •  Kinh ngạc trước sự hiểu biết của ông giáo Cóc.

+ Cụ giáo Cóc: Thông thái, hiểu biết.

  •  Có sự hiểu biết sâu rộng về họ cánh cứng: "Có hàng trăm, hàng nghìn... cũng có,...".

→ Nghệ thuật điệp ngữ "Có...", "Anh..." + Liệt kê + So sánh "Anh ria dài như hai sợi ăng-ten vắt vẻo".

→ Nhận ra ngay Bọ Dừa chỉ từ hình dáng được Thằn lằn cung cấp.

  •  Sự hiểu biết về dân gian: "Bọ Dưa Bọ Dứa Bọ Dừa/ Bọ ăn lá trúc, bọ chừa lá me..." → Kinh nghiệm dân gian.
  •  Sự thâm trầm, sâu lắng: "Có khi người ta thức trắng đêm chỉ vì một giọt sương." → Từng trải, triết lí sâu sắc.

Luyện tập

Thông tin nào không được nhắc đến trong cuộc trò chuyện giữa Thằn Lằn và cụ giáo Cóc?

Sự xuất hiện của Bọ Dừa.
Hình dáng của Bọ Dừa.
Cuộc nói chuyện giữa Bọ Dừa và Thằn Lằn.
Sự đa dạng của họ cánh cứng.

3. Sự tác động của giọt sương đêm đến quyết định của Bọ Dừa

- Cảnh đêm sương: Bọ Dừa cảm nhận từng sự chuyển động trong đêm.

+ Trời nhiều mây.

+ Sương rơi lần trong tiếng thở dài của gió.

+ Lá cây xào xạc.

+ Côn trùng trong lòng đất rỉ rả mãi điệu buồn.

  • Tắc Kè khuya khoắt gọi cửa.
  • Nghe thấy cả tiếng Ốc Sên nhẹ nhàng trườn qua chiếc lá rụng.

- Quyết định của Bọ Dừa:

+ Nguyên nhân: Một giọt sương rơi trúng cổ ông khách rớt xuống khiến Bọ Dừa rùng mình, tỉnh hẳn.

+ Cả đêm đó Bọ Dừa chẳng chợp mắt được nhưng lại rất hài lòng. → Cảm thấy biết ơn vì điều đó.

+ Giọt sương khiến Bọ Dừa sực nhớ quê nhà. Bao nhiêu năm biền biệt đi xa, mải làm ăn mà Bọ Dừa quên mất quê hương.

+ Quyết định trở về quê hương.

→ Nghệ thuật: Nhân hóa.

→ Giọt sương đó trong trẻo như sự thức tỉnh đối với Bọ Dừa, khiến Bọ Dừa trở về với bản thể, nhớ về quê hương.

➩ Ý nghĩa của câu chuyện: Tác phẩm nhắc nhở con người đừng vì cuộc sống làm ăn xô bồ mà quên đi quê hương của mình.


Luyện tập

Tại sao sau đêm sương Bọ Dừa lại quyết định về quê?

Vì đêm sương đó nhắc nhớ Bọ Dừa về quê hương.
Vì đêm sương đó nhắc nhớ Bọ Dừa về đồng trúc quê hương.
Vì đêm sương đó nhắc nhớ Bọ Dừa về bạn bè.
Vì đêm sương đó nhắc nhớ Bọ Dừa về nghề nghiệp.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Qua câu chuyện của những loài vật và đặc biệt là Bọ Dừa, tác giả vừa khắc họa thành công những đặc trưng của loài vật vừa thể hiện lời nhắc nhở con người đừng vì cuộc sống xô bồ mà quên mất quê hương mình.

2. Nghệ thuật

Truyện đồng thoại nhân cách hóa các loài vật kết hợp các biện pháp tu từ so sánh, liệt kê, điệp từ.

IV. Chuẩn bị đọc

Câu 1 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Em đã từng thấy bọ dừa chưa? Em đã biết gì về tập tính của bọ dừa? Nếu chưa biết gì về bọ dừa, em hãy hỏi người khác hoặc tìm hiểu thông tin từ sách và Internet.

- Em đã từng nhìn thấy bọ dừa. Chúng là loài côn trùng thường sống ngoài đồng, cỏ.

- Bọ dừa có tên khoa học là Brontispa longissima (Gestro), thuộc họ Ánh kim (Chrysomelidae), Bộ cánh cứng, lớp côn trùng, ngành chân đốt, giới động vật.

Câu 2 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Đã bao giờ có một sự việc bất ngờ xảy ra khiến em thay đổi quyết định của mình? Chia sẻ với các bạn về trải nghiệm ấy.

- Em từng xảy ra sự việc bất ngờ: một lần, em đã không nghe lời mẹ trốn đi chơi nắng cả buổi trưa và về bị sốt. Từ đó, em rút ra bài học cần nghe lời người lớn, tránh đi chơi trời nắng gay gắt sẽ dễ bị ốm.

V. Trải nghiệm cùng văn bản

Câu 1 (trang 95 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Theo em, vì sao giọt sương lại làm cho Bọ Dừa quyết định về quê?

Vì khi giọt sương lạnh toát rơi bộp xuống cổ, ông sực nhớ quê nhà, bao nhiêu năm biền biệt đi xa, mải làm ăn, ông quên khuấy đi mất. Vì vậy giọt sương đã làm cho Bọ Dừa quyết định về quê.

Câu 2 (trang 95 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Lời của cụ giáo Cóc có ý nghĩa gì?

Lời cụ giáo Cóc có ý nghĩa: những điều nhỏ bé đôi khi khiến chúng ta thao thức, trăn trở vì nó gợi về những kỉ niệm và yêu thương. Vì một kỉ niệm trong quá khứ ùa về khiến Bọ Dừa sực tỉnh, giật mình, suy nghĩ về những điều đã bỏ quên từ lâu đó chính là nỗi nhớ quê nhà. Đôi khi những thứ nhỏ nhặt lại tác động mạnh mẽ đến cuộc sống của mỗi chúng ta.

VI. Suy ngẫm và phản hồi 

1. Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Nhân vật trong truyện gồm những ai?

Truyện kể theo ngôi thứ ba, nhân vật trong truyện gồm có: Thằn Lằn, Bọ Dừa, cụ giáo Cóc.

2. Đoạn văn sau được kể bằng lời của người kể chuyện hay lời của nhân vật?

Ai như Tắc Kè khuya khoắt đang gọi cửa. Đêm ở Bờ Giậu thanh vắng đến nỗi nghe rõ cả tiếng Ốc Sên đi làm về, nhẹ nhàng vén tà áo dài trườn qua chiếc lá rụng.

Đoạn văn được kể bằng lời của người kể chuyện.

3. Dưới đây là một số đoạn văn tóm lược các sự việc trong truyện. Em hãy dùng sơ đồ sự việc đã học ở bài 1 (Lắng nghe lịch sử nước mình) để sắp xếp các sự việc ấy theo đúng trật tự được kể trong truyện.

a) Sáng hôm sau, sau khi kể cho Thằn Lằn nghe về một đêm mất ngủ của mình, Bọ Dừa khoác ba lô hành lí lên vai, chào tạm biệt Thằn Lằn để về quê.

b) Thằn Lằn thông báo với cụ giáo Cóc về sự xuất hiện của nhà buôn Cánh Cứng ở xóm Bờ Giậu đêm ấy.

c) Thằn Lằn đến nhà cụ giáo Cóc kể cho cụ nghe câu chuyện Bò Dừa mất ngủ.

d) Bọ Dừa ngủ dưới vòm lá trúc, nửa đêm, sương rơi trúng cổ làm Bọ Dừa tỉnh ngủ.

e) Bọ Dừa ghé đến xóm Bờ Giậu và hỏi thăm Thằn Lằn về một chỗ trọ qua đêm dưới vòm lá trúc.

Trong những sự việc nêu trên, theo em sự việc là quan trọng nhất? Vì sao?

Sắp xếp các sự việc: e – b – d – a – c.

Theo em sự việc a) “Sáng hôm sau, sau khi kể cho Thằn Lằn nghe về một đêm mất ngủ của mình, Bọ Dừa khoác ba lô hành lí lên vai, chào tạm biệt Thằn Lằn để về quê" là quan trọng nhất. Vì sự việc này có ý nghĩa sâu sắc, sau một đêm mất ngủ, Bọ Dừa nhận ra chính mình, quay trở về quê hương sau bao năm xa cách, quên lãng. 

4. Trong đoạn văn sau, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả các loại bọ cánh cứng?

Anh sống trên cây. Anh đào hang dưới đất. Anh lặn xuống nước sâu. Anh béo tốt nhẵn nhụi. Anh gầy còm mảnh mai, Anh trọc đầu không râu. Anh ria dài như hai sợi ăng ten vắt vẻo. Anh hiền lành nhút nhát. Anh ngổ ngáo mọc sừng.

Điều này thể hiện đặc điểm nổi bật gì của truyện đồng thoại?

Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật điệp từ “anh” được lặp lại 9 lần ở đầu mỗi câu, bên cạnh đó tác giả còn sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa và sử dụng nhiều từ láy. Qua đó nhằm nhấn mạnh, diễn tả sự đa dạng về các loài bọ cánh cứng.

5. Lí do đã khiến Bọ Dừa quyết định về quê sau một đêm mất ngủ ở xóm Bờ Giậu?

Lí do khiến Bọ Dừa quyết định về quê sau một đêm mất ngủ: Trong đêm thanh vắng, ông lắng rõ được những âm thanh quen thuộc. Đặc biệt là khi giọt sương rơi xuống cổ khiến ông sực nhớ quê nhà. Những âm thanh, hình ảnh đó đã gợi nhắc ông về hình ảnh quê hương mà bao lâu nay ông bỏ quên.

6. Trải nghiệm mà Bọ Dừa có được trong đêm ấy là gì? Qua đó, tác giả muốn gửi đến chúng ta thông điệp gì?

Trải nghiệm của Bọ Dừa trong đêm ấy là ông đã ngủ ngoài trời và ông đã có cơ hội được ngắm nhìn trời mây, lắng nghe âm thanh của lá cây, côn trùng, tiếng gió, tiếng sương rơi.  Qua đó, tác giả muốn gửi đến chúng ta thông điệp: đôi khi vì cuộc sống bận rộn khiến chúng ta quên đi những điều thân thuộc, gần gũi với chính mình. Vì vậy hãy biết trân trọng những giá trị của cuộc sống.

7. Nhận xét về cách kết thúc câu chuyện của tác giả. Nếu là em, em sẽ kết thúc câu chuyện này như thế nào?

Truyện có kết thúc mở. Cách kết thúc đó của tác giả để mỗi người đọc sẽ tự cảm nhận, tự suy nghĩ và chiêm nghiệm về lời nói của cụ giáo.

Bài đăng

Thuyết Minh Về Nhà Tù Sơn La

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Ngữ văn 6 Bài 3 : Ký ( Hồi ký và du ký) - Cánh Diều

Bài thuyết trình về đất nước Việt Nam

Ngữ văn 6 Bài 3 Nói và nghe: Kể lại một trải nghiệm của em - Kết nối tri thức

Món quà sinh nhật

Thuyết Trình Về Gia Đình

Ngữ văn 6 Bài 3 Thực hành đọc: Lắc-ki thực sự may mắn - Kết nối tri thức

Ngữ Văn 6 Bài 1 : Đọc hiểu văn bản: Thạch Sanh - Cánh Diều

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Chiếc lá cuối cùng (O Hen-ri) - Chân trời sáng tạo

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam) - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 Bài 7: Cây khế - Kết nối tri thức

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Ngữ văn 6 Bài 7: Vua chích chòe - Kết nối tri thức

Ngữ văn 6 Bài 7: Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích - Kết nối tri thức