Tuần 21 Ông tổ nghề thêu | Tiếng Việt lớp 3

Tuần 21: Sáng tạo

Tập đọc

Ông tổ nghề thêu

1. Hồi còn nhỏ, cậu bé Trần Quốc Khái rất ham học. Cậu học khi đi đốn củi, lúc kéo tôm. Tối đến, nhà không có đèn, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng, lấy ánh sáng đọc sách. Chẳng bao lâu, Trần Quốc Khái đỗ tiến sĩ, rồi làm quan to trong triều đình nhà Lê.

2. Một lần, Trần Quốc Khái được triều đình cử đi sứ bên Trung Quốc. Vua Trung Quốc muốn thử tài sứ thần, sai dựng một cái lều cao, mời ông lên chơi rồi cất thang đi. Không còn lối xuống, ông ở lại trên lầu. Lầu chỉ có chỉ có hai pho tượng Phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ “Phật trong lòng” và một vò nước.

3. Bụng đói mà không có cơm ăn, Trần Quốc Khái lẩm nhẩm đọc ba chữ trên bức trướng, rồi mỉm cười. Ông bẻ tay pho tượng để nếm thử. Thì ra hai pho tượng ấy nặn bằng chè lam. Từ đó, ngày hai bữa, ông cứ ung dung bẻ dần tượng mà ăn. Nhân được nhàn rỗi, ông mày mò quan sát, nhớ nhập tâm cách thêu và làm lọng.

4. Học được cách thêu và làm lọng rồi, ông tìm đường xuống. Thấy những con dơi xòe cánh chao đi chao lại như chiếc lá bay, ông liền ôm lọng nhảy xuống đất bình an vô sự. Vua Trung Quốc khen ông là người tài, đặt tiệc to tiễn về nước.

5. Về đến nước nhà, Trần Quốc Khái truyền dạy cho dân nghề thêu và nghề làm lọng. Dần dần, nghề thêu lan rộng ra khắp nơi. Nhân dân vùng Thường Tín, quê ông, lập đền thờ và tôn ông là ông tổ nghề thêu.

Theo NGỌC VŨ

Chú thích:

- Đi sứ : đi giao thiệp với nước nhà theo lệnh vua.

Lọng : vật làm bằng vải hoặc lụa căng trên khung tre, gỗ hay kim loại, thường dùng để che đầu tượng thần, tượng Phật hay vua, quan trong nghi lễ long trọng.

Bức trướng : bức lụa, vải, trên có thêu chữ hoặc hình, dùng làm lễ vật, tặng phẩm.

- Chè lam : bánh ngọt làm từ bột bỏng nếp ngào mật, pha nước gừng.

- Nhập tâm : nhớ kĩ, như thuộc lòng.

Bình an vô sự : bình yên, không có chuyện gì xấu xảy ra.

- Thường Tín : một huyện thuộc tỉnh Hà Tây.

   Nội dung

Ca ngợi Trần Quốc Khái là người thông minh, ham học hỏi, giàu trí sáng tạo; chỉ bằng quan sát và ghi nhớ nhập tâm đã học được nghề thêu của người Trung Quốc, và dạy lại cho dân ta.

Bố cục:

Phần 1 (đoạn 1): Trần Quốc Khái hồi nhỏ

Phần 2 (đoạn 2): Cách thử tài sứ thần Việt Nam của vua Trung Quốc

Phần 3 (đoạn 3 và 4 ): Trần Quốc Khái thông minh, ham học hỏi và giàu trí sáng tạo

Phần 4 (đoạn 5): Lý do Trần Quốc Khái được suy tôn là ông tổ nghề thiêu.

Câu 1

Hồi nhỏ, Trần Quốc Khái ham học như thế nào ?

Lời giải chi tiết:

Hồi nhỏ, Trần Quốc Khái rất ham học. Cậu học cả khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng làm đèn để đọc sách.


Câu 2

Vua Trung Quốc nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam ?

Lời giải chi tiết:

Để thử tài sứ thần Việt Nam, vua Trung Quốc sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên chơi, rồi cất thang đi và chờ xem ông xử trí ra sao với hai pho tượng Phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ "Phật trong lòng" và một vò nước.


Câu 3

Trần Quốc Khái đã làm thế nào ?

a) Để sống?

b) Để không bỏ phí thời gian?

c) Để xuống đất bình yên vô sự?

Lời giải chi tiết:

a)   Để sống ?

-    Trần Quốc Khái đọc bức trướng và hiểu ra ý nghĩa của ba chữ "Phật trong lòng" là có thể ăn tượng Phật vào trong bụng. Bức tượng Phật bằng chè lam và vò nước đã giúp ông có thức ăn, thức uống khi ở trên lầu.

b)  Để không bỏ phí thời gian ?

-   Để không bỏ phí thời gian, ông tìm tòi quan sát và học được cách thêu, cách làm lọng.

c)   Đế xuống đất bình an vô sự ?

-   Ông quan sát thấy dơi xoè cánh chao đi chao lại như những chiếc lá bay, ông liền ôm lọng nhảy xuống bình an vô sự. 


Câu 4

Vì sao Trần Quốc Khái được suy tôn là ông tổ nghề thêu?

Lời giải chi tiết:

Trần Quốc Khái được suy tôn là ông tổ nghề thêu vì khi về nước ông đã truyền dạy nghề thêu cho dân ta, làm cho nghề này lan rộng ra khắp nơi trong đất nước.

Kể chuyện

Câu 1

Đặt tên cho từng đoạn của câu chuyện Ông tổ nghề thêu.

Lời giải chi tiết:

Đoạn 1 : Cậu bé ham học / Tuổi nhỏ của Trần Quốc Khái.

Đoạn 2 : Vua Trung Quốc thử tài / Thử tài sứ thần Việt.

Đoạn 3 : Những ngày sống trên lầu cao / Tài trí của Trần Quốc Khái.

Đoạn 4 : Hạ cánh an toàn / Vượt qua thử thách. 

Đoạn 5 : Truyền bá nghề thêu và nghề làm lọng / Truyền nghề.


Câu 2

Kể lại một đoạn của câu chuyện :

Gợi ý:

Em dựa vào nội dung chính của từng đoạn để kể:

Đoạn 1 : Cậu bé ham học / Tuổi nhỏ của Trần Quốc Khái.

Đoạn 2 : Vua Trung Quốc thử tài / Thử tài sứ thần Việt.

Đoạn 3 : Những ngày sống trên lầu cao / Tài trí của Trần Quốc Khái.

Đoạn 4 : Hạ cánh an toàn / Vượt qua thử thách. 

Đoạn 5 : Truyền bá nghề thêu và nghề làm lọng / Truyền nghề.

Lời giải chi tiết:

Kể lại các đoạn văn  trong bài:

- Đoạn 1:

Thuở nhỏ, Trần Quốc Khái là một cậu bé rất ham  học. Nhờ kiên trì, nỗ lực không ngừng mà Khái đỗ tiến sĩ, rồi làm quan to trong triều đình nhà Lê.

- Đoạn 2:

Khi Trần Quốc Khái được cử làm sứ giả bên Trung Quốc, vua Trung Quốc nghe tin ông là người có tài, muốn thử thách ông nên đã mời ông lên một cái lầu cao rồi rút thang ra. Trên lầu không có thức ăn, chỉ có hai pho tượng Phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ "Phật trong lòng" và một vò nước.

- Đoạn 3:

Bởi vì đói bụng, Trần Quốc Khái bắt đầu  tìm kiếm đồ ăn. Ông lẩm nhẩm đọc ba chữ trên bức trướng “Phật trong lòng” rồi hiểu ra và mỉm cười. Ông bẻ tay pho tượng nếm thử. Thì ra pho tượng được làm bằng bột chè lam. Cứ như vậy, hằng ngày ông bẻ tượng phật mà ăn, lấy nước trong vò mà uống. Nhân lúc nhàn rỗi, ông mày mò quan sát, học cách thêu và làm lọng.

- Đoạn 4:

Sau khi học được cách thêu và làm lọng ông tìm đường xuống. Nhìn thấy những chú dơi từ trên bầu trời chao liệng như những trước lá, trong lòng ông chợt bừng tỉnh. Ông ôm chiếc lọng vừa làm xong rồi nhảy xuống đất bình an vô sự. Vua Trung Quốc khen ông là người có tài, đặt tiệc lo tiễn về nước.

- Đoạn 5:

Về tới nước nhà, Trần Quốc Khái bèn truyền dạy cho dân cách thêu và nghề làm lọng mà ông đã học được khi đi sứ. Dần dần, nghề thêu lan rộng khắp nơi. Nhân dân vùng Thường Tín, quê ông, lập đền thờ và tôn ông là ông tổ nghề thêu.

Chính tả

Câu 1

Nghe - viết : Ông tổ nghề thêu (từ đầu đến Triều đình nhà Lê. )

        Hồi còn nhỏ, cậu bé Trần Quốc Khái rất ham học. Cậu học cả khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, nhà không có đèn, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng, lấy ánh sáng đọc sách. Chẳng bao lâu, Khái đỗ tiến sĩ, rồi làm quan to trong triều đình nhà Lê.


Câu 2

a) Điền vào chỗ trống tr hay ch ?

     Trần Quốc Khái thông minh, ...ăm chỉ học tập nên đã ...ở thành tiến sĩ, làm quan to ...ong ...iều đình nhà Lê. Được cử đi sứ Trung Quốc, ...ước thử thách của nhà vua láng giềng, ông đã xử ...í rất giỏi làm ....o mọi người phải kính ....ọng. Ông còn nhanh ...í học được nghề thêu của người Trung Quốc để ...uyền lại ....o nhân dân.

b)  Đặt lên chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã ?

     Lê Quý Đôn sống vào thời Lê. Từ nho, ông đa nôi tiếng thông minh. Năm 26 tuôi, ông đô tiến si. Ông đọc nhiều, hiêu rộng, làm việc rất cần mân. Nhờ vậy, ông viết được hàng chục cuốn sách nghiên cứu về lịch , địa lí, văn học,..., sáng tác ca thơ lân văn xuôi, ông được coi là nhà bác học lớn cua nước ta thời xưa.

Lời giải chi tiết:

a) Điền vào chỗ trống tr hay ch ?

     Trần Quốc Khái thông minh, chăm chỉ học tập nên đã trở thành tiến sĩ, làm quan to trong triều đình nhà Lê. Được cử đi sứ Trung Quốc, trước thử thách của nhà vua láng giềng, ông đã xử trí rất giỏi làm cho mọi người phải kính trọng. Ông còn nhanh trí học được nghề thêu của người Trung Quốc để truyền lại cho nhân dân.

b)  Đặt lên chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã ?

     Lê Quý Đôn sống vào thời Lê. Từ nhỏ, ông đã nổi tiếng thông minh. Năm 26 tuổi, ông đỗ tiến sĩ. Ông đọc nhiều, hiểu rộng, làm việc rất cần mẫn. Nhờ vậy, ông viết được hàng chục cuốn sách nghiên cứu về lịch sử, địa lí, văn học,..., sáng tác cả thơ lẫn văn xuôi, ông được coi là nhà bác học lớn của nước ta thời xưa.

Tập đọc

Bài đọc

Bàn tay cô giáo

Một tờ giấy trắng

Cô gấp cong cong

Thoắt cái đã xong

Chiếc thuyền xinh quá !

 

Một tờ giấy đỏ

Mềm mại tay cô

Mặt trời đã phô

Nhiều tia nắng tỏa.

 

Thêm tờ xanh nữa

Cô cắt rất nhanh

Mặt nước dập dềnh

Quanh thuyền sóng lượn.


Như phép mầu nhiệm

Hiện trước mắt em:

Biển biếc bình minh

Rì rào sóng vỗ…


Biết bao điều lạ

Từ bàn tay cô.

             NGUYỄN TRỌNG HOÀN

Chú thích: 

- Phô : bày ra, để lộ ra.

Nội dung

Ca ngợi bàn tay kì diệu của cô giáo. Cô đã tạo ra biết bao điều lạ từ đôi bàn tay khéo léo của mình.

Câu 1

Từ mỗi tờ giấy, cô giáo đã làm ra những gì ?

Lời giải chi tiết:

Từ mỗi tờ giấy có màu khác nhau, cô giáo đã làm ra chiếc thuyền, mặt trời, mặt nước.


Câu 2

Hãy tả bức tranh cắt dán giấy của cô giáo.

Lời giải chi tiết:

Cô giáo đã cắt dán bức tranh mô tả cảnh biển lúc bình minh có mặt trời hồng mới mọc, toả ra nhiều tia nắng mới, có mặt nước biển xanh đang dập dềnh vỗ sóng cùng con thuyền đang lướt sóng ra khơi.


Câu 3

Em hiểu hai dòng thơ cuối bài như thế nào ?

Hướng dẫn:

Em hiểu hai dòng thơ cuối bài.

Biết bao điều lạ

Từ bàn tay cô

Lời giải chi tiết:

Có ý nghĩa như sau : Cô giáo có đôi bàn tay rất khéo léo và đầy sáng tạo. Hai bàn tay như có phép màu của cô đã giúp các em biết thêm được nhiều điều mới lạ, bổ ích.

Luyện từ và câu

Câu 1

Đọc bài thơ sau:

   Ông trời bật lửa

Chị mây vừa kéo đến

Trăng sao trốn cả rồi

Đất nóng lòng chờ đợi

Xuống đi nào, mưa ơi !

 

Mưa ! mưa xuống thật rồi !

Đất hả hê uống nước

Ông sấm vỗ tay cười

Làm bé bừng tỉnh giấc.

 

Chớp bỗng loè chói mắt

Soi sáng khắp ruộng vườn

Ơ ! Ông trời bật lửa

Xem lúa vừa trổ bông

                   ĐỖ XUÂN THANH


Câu 2

Trong bài thơ trên, những sự vật nào được nhân hoá ? Chúng được nhân hoá bằng những cách nào ?

Gợi ý:

a) Các sự vật được gọi bằng gì ?

b) Các sự vật được tả bằng các từ ngữ nào ?

c) Trong câu "Xuống đi nào, mưa ơi !", tác giả nói với mưa thân mật như thế nào ?

Lời giải chi tiết:

a) Các sự vật được gọi bằng gì ?

- Mây được gọi bằng chị, sấm được gọi bằng ông, trời cũng được gọi bằng ông.

b) Các sự vật được tả bằng các từ ngữ nào ?

- Các sự vật cũng có hành động, ý nghĩa như người : trăng sao biết trốn, đất nóng lòng chờ đợi, đất hả hê uống nước, ông sấm vỗ tay cười, ông trời bật lửa xem lúa trổ bông.

c) Trong câu "Xuống đi nào, mưa ơi !", tác giả nói với mưa thân mật như thế nào ?

- Tác giả coi mưa như một người bạn thân thiết đã từ lâu đi vắng, nay nóng lòng muốn gặp lại nên đã gọi rất thân mật "Xuống đi nào, mưa ơi !"


Câu 3

Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi "Ở đâu?" :

a)   Trần Quốc Khái quê ở huvện Thường Tín, tỉnh Hà Tây.

b)   Ông học được nghề thêu ở Trung Quốc trong một lần đi sứ.

c)   Để tưởng nhớ công lao của Trần Quốc Khái, nhân dân lập đền thờ ở quê hương ông.

Lời giải chi tiết:

a)   Trần Quốc Khái quê ở huvện Thường Tín, tỉnh Hà Tây.

b)   Ông học được nghề thêu ở Trung Quốc trong một lần đi sứ.

c)   Để tưởng nhớ công lao của Trần Quốc Khái, nhân dân lập đền thờ ở quê hương ông.


Câu 4

Đọc lại bài tập đọc Ở lại với chiến khu và trả lời câu hỏi :

a)   Câu chuyện kể trong bài diễn ra khi nào và ở đâu ?

b)   Trên chiến khu, các chiến sĩ nhỏ tuổi sống ở đâu ?

c)   Vì lo cho các chiến sĩ nhỏ tuổi, trung đoàn trưởng khuyên họ về đâu ?

Lời giải chi tiết:

a)   Câu chuyện kể trong bài diễn ra khi nào và ở đâu ?

Trả lời: Câu chuyện kể trong bài diễn ra trong thời kì kháng chiến chống Pháp ở tại chiến khu Bình - Trị - Thiên.

b)   Trên chiến khu, các chiến sĩ nhỏ tuổi sống ở đâu ?

Trả lời : Trên chiến khu, các chiến sĩ nhỏ tuổi sống ở trong cái lán.

c)   Vì lo cho các chiến sĩ nhỏ tuổi, trung đoàn trưởng khuyên họ về đâu ?

Trả lời : Vì lo cho các chiến sĩ nhỏ sẽ gặp nhiều khó khăn tại chiến khu, trung đoàn trưởng khuyên họ trở về với gia đình.

Tập đọc

Bài đọc

Người trí thức yêu nước

    Năm 1948, bác sĩ Đặng Văn Ngữ rời Nhật Bản về nước tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp. Để tránh bị địch phát hiện, ông phải vòng từ Nhật Bản qua Thái Lan, sang Lào, về Nghệ An, rồi từ Nghệ An lên Việt Bắc. Dù băng qua rừng rậm hay suối sâu, lúc nào ông cũng giữ bên mình chiếc va li đựng nấm pê-ni-xi-lin mà ông gây được từ bên Nhật. Nhờ va li nấm này, bộ đội ta đã chế được thuốc chữa cho thương binh.

    Năm 1967, lúc đã gần 60 tuổi, ông lại lên đường ra mặt trận chống Mĩ cứu nước. Ở chiến trường, bệnh sốt rét hoành hành, đồng bào và chiến sĩ cần có ông. Sau nhiều ngày khổ công nghiên cứu, ông chế ra thuốc chống sốt rét và tự tiêm thử vào cơ thể mình những liều thuốc đầu tiên. Thuốc sản xuất ra, bước đầu có hiệu quả cao. Nhưng giữa lúc ấy, một trận bom của kẻ thủ đã cướp đi người trí thức yêu nước và tận tuy của chúng ta.

Theo ĐỨC HOÀI

Chú thích:

- Trí thức : người lao động trí óc có trình độ cao (bác sĩ, kĩ sư, giáo viên,...).

- Nấm pê-ni-xi-lin : một loại nấm dùng đề chế ra thuốc chống vi trùng gây bệnh.

- Khổ công : bỏ ra rất nhiều công sức.

- Nghiên cứu : tìm tòi, suy nghĩ để giải quyết.

Nội dung:

Ca ngợi bác sĩ Đặng Văn Ngữ - một trí thức yêu nước đã dâng hiến cả cuộc đời mình cho sự nghiệp khoa học và bảo vệ độc lập, tự do của Tố quốc.

Câu 1

Tìm những chi tiết nói lên tinh thần yêu nước của bác sĩ Đặng Văn Ngữ.

Gợi ý:

Em hãy đọc bài và tìm những chi tiết cho thấy tinh thần yêu nước, không ngại gian khổ, hiểm nguy của ông.

Lời giải chi tiết:

Các chi tiết sau đây nói lên tinh thần yêu nước của bác sĩ Đặng Văn Ngữ :

- Năm 1948, ông rời nước Nhật, nơi có điều kiện sống tốt hơn, về nước tham gia cuộc kháng chiến chống Pháp.

- Khi đã gần 60 tuổi, dù có thể ở lại hậu phương an toàn hơn nhưng ông lại lên đường ra mặt trận chống Mĩ, chẳng quản ngại gian lao, nguy hiểm.


Câu 2

Chi tiết nào cho thấy bác sĩ Đặng Văn Ngữ rất dũng cảm ?

Gợi ý:

Em hãy đọc đoạn sau: Ở chiến trường, bệnh sốt rét hoành hành... đến hết.

Lời giải chi tiết:

- Chi tiết : "ông chế ra thuốc chống sốt rét và tự tiêm vào cơ thể mình những liều thuốc đầu tiên" chứng tỏ bác sĩ Đặng Văn Ngữ rất dũng cảm.


Câu 3

Bác sĩ Đặng Văn Ngữ đã có những đóng góp gì cho hai cuộc kháng chiến ?

Lời giải chi tiết:

Những đóng góp rất đáng quý của bác sĩ Ngữ trong hai cuộc kháng chiến là :

- Gây được nấm pê-ni-xi-lin để làm ra thuốc chữa trị cho thương binh.

- Chế tạo thành công thuốc chống sốt rét đổ giúp cho đồng bào và chiến sĩ phòng bệnh và chữa bệnh.

Ông đã hi sinh trong bom đạn của kẻ thù.

Chính tả

Câu 1

Nhớ  - viếtBàn tay cô giáo (cả bài)

Lời giải chi tiết:

Bàn tay cô giáo

Một tờ giấy trắng

Cô gấp cong cong

Thoắt cái đã xong

Chiếc thuyền xinh quá !

 

Một tờ giấy đỏ

Mềm mại tay cô

Mặt trời đã phô

Nhiều tia nắng tỏa.

 

Thêm tờ xanh nữa

Cô cắt rất nhanh

Mặt nước dập dềnh

Quanh thuyền sóng lượn.

 

Như phép mầu nhiệm

Hiện trước mắt em:

Biển biếc bình minh

Rì rào sóng vỗ…

 

Biết bao điều lạ

Từ bàn tay cô.


Câu 2

a) Điền vào chỗ trống tr hay ch ?

    ...í thức là những người ...uyên làm các công việc ...í óc như dạy học, ...ữa bệnh, ...ế tạo máy móc, nghiên cứu khoa học. Cùng với những người lao động ....ân tay như công nhân, nông dân, đội ngũ ....í thức đang đem hết ....í tuệ và sức lực của mình xây dựng non sông gấm vóc của chúng ta.

b) Đặt trên chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã ?

   Trên đồng ruộng, trong nhà máy, trên lớp học hay trong bệnh viện, ơ đâu, ta cung gặp  nhưng trí thức đang lao động quên mình. Các ki sư nông nghiệp nghiên cứu giống lúa mới, ki thuật trồng trọt, chăn nuôi mới. Các ki sư cơ khí cùng công nhân san xuất máy móc, ô tô. Các thầy giáo, cô giáo dạy ta thành người có ích cho xa hội. Các bác si chưa bệnh cho dân.

Lời giải chi tiết:

a) Điền vào chỗ trống tr hay ch ?

    Trí thức là những người chuyên làm các công việc trí óc như dạy học, chữa bệnh, chế tạo máy móc, nghiên cứu khoa học. Cùng với những người lao động chân tay như công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức đang đem hết trí tuệ và sức lực của mình xây dựng non sông gấm vóc của chúng ta.

b) Đặt trên chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã ?

   Trên đồng ruộng, trong nhà máy, trên lớp học hay trong bệnh viện,  đâu, ta cũng gặp những trí thức đang lao động quên mình. Các kĩ sư nông nghiệp nghiên cứu giống lúa mới,  thuật trồng trọt, chăn nuôi mới. Các  sư cơ khí cùng công nhân sản xuất máy móc, ô tô. Các thầy giáo, cô giáo dạy ta thành người có ích cho  hội. Các bác sĩ chữa bệnh cho dân.

Tập làm văn

Câu 1

Quan sát các tranh dưới đây và cho biết những người tri thức trong các bức tranh ấy là ai, họ đang làm việc gì:

Gợi ý:

Em hãy chỉ ra những người trí thức bằng cách quan sát:

- Hoạt động, trang phục.

- Đồ dùng, dụng cụ xung quanh.

Lời giải chi tiết:

-Tranh 1 : Người trí thức ở đây là một vị bác sĩ. Ông đang ngồi bên giường bệnh của một bệnh nhân. Bác sĩ đang cầm nhiệt kế để kiểm tra nhiệt độ trong người của cậu bé.

- Tranh 2 : Ba người trí thức ở đây là ba kĩ sư cầu đường. Họ đang bàn bạc với nhau xem nên xây dựng cây cầu mới sao cho vững chắc nhất, đẹp nhất và đỡ tốn kém nhất.

- Tranh 3 : Người trí thức ở đây là một cô giáo dạy tiểu học. Trước mặt cô là các em học sinh đang chăm chú nghe cô nói. Cô giáo đứng trên bục, viết lên bảng tên bài: Tập đọc để bắt đầu cho tiết học.

- Tranh 4 : Những người trí thức ở đây là các nhà khoa học. Phòng thí nghiệm của họ có rất nhiều dụng cụ để làm các thí nghiệm: kính hiển vi, hóa chất, ống nghiệm,... Họ đang tiến hành các thí nghiệm để góp phần phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.


Câu 2

Nghe và kể lại câu chuyện Nâng niu từng hạt giống.

Gợi ý:

a) Viện nghiên cứu nhận được quà gì?

- Đó là mười hạt lúa được gửi từ nước ngoài về.

b) Vì sao ông Lương Định Của không đem gieo ngay mười hạt giống?

 - Vì lúc đó trời rét đậm mà phòng thí nghiệm lại không đủ tiện nghi, ông sợ những hạt giống sẽ chết vì rét.

c) Ông đã làm gì để bảo vệ giống lúa?

- Ông đem mười hạt giống chia làm hai phần, mỗi phần năm hạt. Ông gieo trong phòng thí nghiệm năm hạt, năm hạt còn lại ông ngâm vào nước ấm, gói vào khăn. Mỗi tối, ông đem ủ trong người, trùm chăn ngủ để hơi ấm làm cho thóc nảy mầm.

HƯỚNG DẪN KỂ

    Lương Định Của là một nhà khoa học lớn, ông đã lai tạo được nhiều giống lúa mới cho nước ta.

    Một lần, người bạn của ông ở nước ngoài gửi về Viện nghiên cứu mười hạt giống. Giữa lúc trời rét đậm mà phòng thí nghiệm lại không đủ tiện nghi. Sợ những hạt giống sẽ chết vì rét, ông đem mười hạt giống chia làm hai phần, mỗi phần năm hạt. Ông gieo trong phòng thí nghiệm năm hạt, còn năm hạt còn lại ông ngâm vào nước ấm, gói vào khăn. Mỗi tối, ông đem ủ trong người, trùm chăn ngủ để hơi ấm làm cho thóc nảy mầm.

    Kết quả đúng như ông dự đoán, năm hạt giống gieo trong phòng thí nghiệm đã nảy mầm rồi chết vì rét. Chỉ có năm hạt mà ông Lương Định Của ủ ấm trong người là giữ được mầm xanh, chúng sinh sôi nảy nở rồi trở thành hàng triệu hạt thóc ngoài cánh đồng.


Bài đăng

Ngữ văn 6 Bài 3 : Ký ( Hồi ký và du ký) - Cánh Diều

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Thuyết Trình Về Gia Đình

Ngữ Văn 6 Bài 1 : Truyện truyền thuyết, cổ tích - Cánh Diều

Ngữ văn 6 Bài 5 Đọc: Cô Tô - Kết nối tri thức

Bài thuyết trình về đất nước Việt Nam

Ngữ văn 6 Bài 4 Chùm ca dao về quê hương đất nước - Kết nối tri thức

Ngữ văn 6 – Bài 10: Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 Bài 3: Đọc hiểu văn bản: Đồng Tháp Mười mùa nước nổi - Cánh Diều

Ngữ Văn 6 Bài 3 Việt Nam quê hương ta - Chân trời sáng tạo

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam) - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 Bài 7: Cây khế - Kết nối tri thức

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Ngữ văn 6 Bài 7: Vua chích chòe - Kết nối tri thức

Ngữ văn 6 Bài 7: Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích - Kết nối tri thức