Tiếng Việt 4 tuần 23 hoa học trò


Tiếng Việt lớp 4
Tuần 23: Vẻ đẹp muôn màu
Tập đọc : Hoa học trò

Nội dung: Vẻ đẹp độc đáo của hoa phượng vĩ, một loài hoa có tên là hoa học trò - Hoa tượng trưng cho tuổi học trò.

Câu 1 (trang 44 sgk Tiếng Việt 4): Tại sao tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò

Trả lời:

Vì hoa phượng gắn với tuổi thơ - tuổi đang ngồi trên ghế nhà trường với những kỉ niệm sâu sắc. Hoa phượng nở là mùa thi đến, hoa phượng nở báo hiệu kì nghỉ hè sắp đến, kết thúc một năm học. Và cây phượng là loại cây thường trồng nhiều nhất ở các sân trường. Nó gắn với đời của người đi học.

Câu 2 (trang 44 sgk Tiếng Việt 4): Vẻ đẹp của hoa phượng có gì đặc biệt?

Trả lời:

Hoa phượng có một vẻ đẹp đặc biệt: đỏ rực, đẹp không phải một đóa mà cả loạt, cả một vùng, cả một góc trời. Màu sắc như hàng ngàn con bướm thắm đậu khít nhau. Hoa phượng gợi cảm giác vừa buồn, vừa vui. Buồn vì sắp xa mái trường. Vui vì kết thúc một năm học được lên lớp trên, vui vì sắp được nghỉ hè. Màu sắc của hoa phượng rực rỡ mạnh mẽ làm khắp thành phố rực lên như đến Tết nhà nhà dán câu đối đỏ.

Câu 3 (trang 44 sgk Tiếng Việt 4): Màu hoa phượng đổi như thế nào theo thời gian?

Trả lời:

Lúc đầu là màu đỏ còn non, có mưa hoa càng tươi dịu dần dần, hoa tăng màu đậm dần rồi hòa với mặt trời chói lọi, sáng rực lên.

Soạn bài: Chính tả (Nhớ - viết): Chợ Tết

Câu 1 (trang 44 sgk Tiếng Việt 4): Nhớ - viết bài "Chợ Tết" (từ "Dải mây trắng... ngộ nghĩnh đuôi theo sau").

Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi

Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà gianh

Trên con đường viền trắng mép đồi xanh

Người các ấp tưng bừng ra chợ Tết

Họ vui vẻ kéo hàng trên cỏ biếc

Những thằng cu áo đỏ chạy lon xon

Vài cụ già chống gậy bước lom khom

Cô yếm thắm che môi cười lặng lẽ

Thằng em bé nép đầu bên yếm mẹ

Hai người thôn gánh lợn chạy đi đầu

Con bò vàng ngộ nghĩnh đuổi theo sau


Câu 2 (trang 44 sgk Tiếng Việt 4): Tìm tiếng thích hợp với mỗi ô trống để hoàn chỉnh mẩu chuyện đã cho (SGK TV4 tập 2 trang 44).

Một ngày và một năm

Men-xen là một hoạ (1).................. trứ danh của nước (2)............. được rất nhiều người hâm mộ. Mỗi khi tranh của ông trưng bày là người ta tranh nhau mua.

Có một hoạ sĩ trẻ nói với ông:

- Ngài thật là một người (1).............. sướng. Còn tôi, không hiểu (1)........ tranh rất khó bán. Nhiều (2)................ tranh tôi vẽ mất cả ngày nhưng phải một năm mới bán được.

Men-xen liền bảo:

Anh hãy thử làm ngược lại xem sao! Nghĩa là hãy để cả một năm vẽ một (2) .... tranh, rồi bán nó trong một ngày.

TRẢ LỜI:

Một ngày và một năm

Men-xen là một họa (1)trứ danh của nước (2) Đức được rất nhiều người hâm mộ. Mỗi khi tranh của ông trưng bày là người ta tranh nhau mua.
Có một họa sĩ trẻ nói với ông:
- Ngài thật là một người (1) sung sướng. Còn tôi, không hiểu (1) sao tranh rất khó bán. Nhiều (2) bức tranh tôi vẽ mất cả ngày nhưng phải một năm mới bán được.
Men-xen liền bảo:
Anh hãy thử làm ngược lại xem sao! Nghĩa là hãy để cả một năm vẽ một (2) bức tranh, rồi bán nó trong một ngày.

Soạn bài: Luyện từ và câu: Dấu gạch ngang

I - Nhận xét

Câu 1. Tìm các câu có chứa dấu gạch ngang trong các đoạn văn.

Trả lời:

Các câu có chứa dấu gạch ngang là:

a)  - Cháu con ai?
- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

b) Cái đuôi dài - bộ phận khỏe nhất của con vật kinh khủng dùng để tấn công - đã bị trói xếp vào bên mạng sườn.

c) - Trước khi bật quạt., tiếp xúc đều với nền.
- Khi điện đã vào quạt - nóng chảy cuộn dây trong quạt.
- Hàng năm, tra dầu mỡ ., dây bên trong quạt.
- Khi không dùng... sạch sẽ, ít bụi bặm.

Câu 2. Theo em, trong mỗi đoạn văn, dấu gạch ngang có tác dụng gì?

Trả lời:

- Ở câu a dấu gạch ngang chỉ rõ chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật.

- Ở câu b dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phần chú thích, trong câu.

- Ở câu c dấu gạch ngang dùng để đánh dấu các điểm được liệt kê.

II. GHI NHỚ

Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu:

1. Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
2. Phần chú thích
3. Các ý trong một đoạn liệt kê.

III.  Luyện tập

Câu 1 (trang 46 sgk Tiếng Việt 4): Tìm dấu gạch ngang trong mẩu chuyện đã cho (SGK TV4 tập 2 trang 46) và nêu tác dụng của mỗi dấu.

Trả lời:

Những câu có dấu gạch ngang và tác dụng của nó:

1. Pa-xcan thấy bố mình - một viên chức Sở Tài Chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc.

* Tác dụng: Đánh dấu phần giải thích về nghề nghiệp ông bố của Pa-xcan.

2. "Những dãy tính cộng hàng ngàn con số, một công việc buồn tẻ làm sao!" - Pa-xcan nghĩ thầm.

* Tác dụng: Đánh dấu phần chú thích trong câu về suy nghĩ của Pa-xcan.

3. "- Con hi vọng món quà này có thể làm bố bớt nhức đầu vì những con tính - Pa-xcan nói.

* Tác dụng:

- Dấu gạch ngang đầu dòng, đánh dấu chỗ bắt đầu câu đối thoại trực tiếp (lời nói của Pa-xcan với bố của mình).

- Đánh dấu gạch ngang thứ hai: đánh dấu phần chú thích câu nói trên là của Pa-xcan nói với bố.

Câu 2 (trang 46 sgk Tiếng Việt 4): Viết một đoạn văn kể lại một cuộc nói chuyện giữa bố hoặc mẹ với em về tình hình học tập của em trong tuần qua, trong đó có dùng dấu gạch ngang để đánh dấu các câu đôi thoại và đánh dấu phần chú thích.

Trả lời:

Ăn cơm tối xong, cả nhà lên phòng khách uống nước. Bố tôi gọi sang ngồi cạnh bố, rồi hỏi: - Tuần rồi học hành ra sao, hở con? - Dạ, cũng tốt, bố ạ! - Tôi trả lời bố. Bố tôi hỏi tiếp: - Tốt! Cụ thể ra sao, hở con! - Dạ, con được 5 điểm 10 môn toán, 6. điểm 10 môn tiếng Việt. Các môn khác đều điểm 9 cả - tôi trả lời bố.

Soạn bài: Kể chuyện: Kể chuyện đã nghe, đã đọc

Đề bài (trang 47 sgk Tiếng Việt 4): Kể một câu chuyện em đã được nghe, được đọc ca ngợi cái đẹp cái hay, phản ánh cuộc đấu tranh giữa cái đẹp với cái xấu, cái thiện với cái ác.

Trả lời:

Câu chuyện mà tôi sắp kể cho các bạn nghe đây có tên gọi là "Gà Trống và Cáo". Ở một khu rừng nọ, trời mới vừa hửng sáng đã thấy một chú Cáo dò dẫm đi kiếm ăn. Chắc là chú ta đói bụng lắm. Bất chợt chú phát hiện một anh gà trống đang đứng vắt vẻo trên một cành cây cao. Chú mừng thầm trong bụng: "Chuyến này mình vớ bẫm đây". Chú liền tiến đến dưới gốc cây, ngước mắt nhìn lên cao, đon đả chào:
- Kìa, anh bạn quý của tôi! Xin mời xuống đây, tôi sẽ thông báo một tin hệ trọng và cũng rất vui, rất tốt lành. Hôm qua, vị chúa sơn lâm đã triệu tập muôn loài dự một hội nghị và thông qua một quyết định vô cùng quan trọng. Từ nay, muôn loài mạnh yếu phải kết tình anh em thân hữu, không được giết hại lẫn nhau và phải giúp đỡ nhau xây dựng một thế giới đại đồng. Lòng tôi sung sướng muôn phần. Tôi được chúa sơn lâm cử đi loan báo tin vui này. Nào, anh hãy xuống đây, cho tôi được ôm hôn anh để tỏ bày tình thân ái! Nghe Cáo nói vậy, Gà Trống vẫn không tin, trong bụng nghĩ thầm: "Cáo vốn là một kẻ lõi đời, vừa ranh ma, thâm hiểm vừa xảo trá lừa lọc" nên đứng ở trên cao nói vọng xuống.
- Tôi rất mừng khi nghe được tin này. Thế là từ nay, chúng ta được sống trong cảnh thanh bình hạnh phúc "bốn biển một nhà", thật là tuyệt! Cám ơn anh Cáo! Mà này, anh Cáo ơi! Tôi thấy hai anh chó săn đang chạy lại phía chúng ta. Hẳn là hai anh ấy cũng đang làm nhiệm vụ loan báo tin vui này như anh, có phải không? Nghe Gà Trống nói thế, Cáo ta hồn xiêu phách lạc, không kịp nói thêm với Gà Trống điều gì nữa, vội vàng co giò chạy như ma đuổi. Gà Trống nhìn theo cười chảy cả nước mắt, bụng nghĩ thầm: "Rõ là phường gian trá".

Tập đọc: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ


Nội dung: Bài thơ ca ngợi tình yêu con, yêu nước sâu sắc của người mẹ miền núi. Hăng hái lao động sản xuất làm ra của cải vật chất để nuôi bộ đội đánh giặc giải phóng quê hương đất nước.

Câu 1 (trang 49 sgk Tiếng Việt 4): Em hiểu thế nào là những em bé lớn trên lưng mẹ?

Trả lời:

Theo tập quán của người phụ nữ miền núi, đi đâu làm việc gì thường địu con theo trên lưng của mình. Lúc em bé ngủ cũng ngủ trên lưng mẹ nên mới nói "những em bé lớn trên lưng mẹ" là như vậy.

Câu 2 (trang 49 sgk Tiếng Việt 4): Người mẹ làm những công việc gì? Những công việc đó có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

Đó là những công việc: giã gạo nuôi bộ đội, tỉa bắp trên nương, nuôi con khôn lớn... Những công việc ấy góp một phần không nhỏ cho cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của cả dân tộc.

Câu 3 (trang 49 sgk Tiếng Việt 4): Tìm những hình ảnh đẹp nói lên tình yêu thương và niềm hi vọng của người mẹ đối với con.

Đó là những hình ảnh: Nhịp chày nghiêng, giấc ngủ con nghiêng. Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi. Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối, lưng đưa nôi và tim hát thành lời. Mặt trời của mẹ em thì nằm trên lưng. Mai sau con lớn vung chày lún sâu.

Câu 4 (trang 49 sgk Tiếng Việt 4): Theo em cái đẹp thể hiện trong bài thơ này là gì?

Trả lời:

Theo em đó là vẻ đẹp của người mẹ miền núi: đẹp trong tình thương yêu con cái, đẹp trong sự cần cù lao động, đẹp trong tình yêu nước bao la.

Câu 5 (trang 49 sgk Tiếng Việt 4): Học thuộc lòng khổ thơ em thích.

Tập làm văn lớp 4 tuần 23: Luyện tập miêu tả các bộ phận của cây cối

Câu 1. (SGK Tiếng Việt 4 tập 2 trang 50) Đọc các bài đã cho và nhận xét về cách miêu tả của tác giả:

Nhận xét:

a) Tả hoa

- Hoa sầu đâu

Ở đoạn văn này, Vũ Bằng đã tả hoa sầu đâu theo các trình tự sau:

Thời điểm sầu đâu nở hoa: cuối tháng ba.

Hình dáng và màu sắc hoa sầu đâu: hoa nhỏ bé, lấm tấm mấy chấm đen nở từng chùm, đu đưa như đưa võng mỗi khi có gió.
Đặc biệt là hương thơm của hoa sầu đâu: dường như trong hương thơm này quy tụ mọi mùi hương của cây cỏ, đất đai của vùng đồng quê Bắc Bộ.
Cuối cùng là xúc cảm của tác giả khi nhớ về hương sầu đâu ở quê nhà.

 - Hoa mai vàng

*So sánh với hoa khác loài.

- So sánh với hoa đào về màu sắc, hình ảnh (Hoa mai cũng có năm cánh như hoa đào, nhưng cánh hoa mai to hơn cánh hoa dào một chút. Nhưng nụ mai không phô hồng mà ngời sắc xanh màu ngọc bích)

- Nhân hoá và so sánh: “Cánh hoa mai xòe ra mịn màng như lụa”; "mùi hương thơm lựng như nếp hương”.

b) Tả quả

- Quả cà chua

Ở bài này tác giả miêu tả quả cà chua theo trình tự quả hình thành và phát triển:
Hoa biến đi để cây tạo ra những chùm quả nõn chung màu với cây với lá.
Kế đó tác giả tả hiện tượng cà chua ra quả xum xuê, chi chít trên thân, trên ngọn cây.
Cuối cùng là hình ảnh của những quả cà chua đang chín dần. Mỗi quả đẹp như "một mặt trời nhỏ hiền dịu". Cà chua chín "thắp đèn lồng trong lùm cây nhỏ bé".

- Trái vải tiến vua
* So sánh với trái vải sa-lông cùng loài.
“Vỏ của nó không đỏ mà ong óng một màu nâu. nhẵn lì chứ không có gai gồ ghề. Khi bóc vỏ ra rồi thì không có nước tèm lem, mà hột thì chỉ nhỏ bằng ngón tay út. Cùi vải dày như cùi dừa nhưng không trắng bạch mà trắng ngà.”

Câu 2. (SGK Tiếng Việt 4 tập 2 trang 51) Viết một đoạn văn tả một loài hoa hoặc một thứ quả mà em yêu thích

Bài làm:

Cây phong lan treo ở trước nhà đã trổ hoa. Cành hoa vươn dài ra, màu xanh nhạt và hai bên là hai hàng hoa cùng nở song song. Cánh hoa có màu hồng tươi giữa có nhụy màu vàng. Nhìn cành hoa rung rinh trong gió, ta có cảm giác như đó là những con bướm màu hồng đã chán bay lang thang đây đó nên sà xuống bám vào cành hoa mà sưởi nắng. Từ cành hoa phong lan, một mùi thơm dịu nhẹ tỏa ra như hương thơm riêng biệt của núi rừng mà nó còn lưu giữ được. Hoa phong lan rất lâu tàn. Hoa có thể tươi nở hàng tháng trời tựa như hương sắc cũng muốn đua với thời gian. Hoa phong lan đúng là một loài hoa "sang trọng" và tươi đẹp.

Luyện từ và câu lớp 4 tuần 23: Mở rộng vốn từ: Cái đẹp

Câu 1 (trang 52 sgk Tiếng Việt 4): Chọn nghĩa thích hợp với mỗi câu tục ngữ đã cho (SGK TV4 tập 2 trang 52)

Trả lời:

Phẩm chất quý hơn vẻ đẹp bên ngoài:

Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.

Cái nết đánh chết cái đẹp.

Hình thức thường thống nhất với nội dung:

Trông mặt mà bắt hình dong.

Con lợn có béo thì lòng mới ngon.

Người thanh tiếng nói cũng thanh

Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu.

Câu 2 (trang 52 sgk Tiếng Việt 4): Nêu một trường hợp có thể sử dụng một trong những câu tục ngữ nói trên

Trả lời:

Em có thể nêu trường hợp sau:

a) Có một lần chị tôi dẫn tôi đi mua giày. Tôi rất thích đôi giày mà Hùng mang đi học chiều qua. Đó là đôi giày mođen mới. Chị tôi bảo: Nhìn nó đẹp và có vẻ xinh xắn đấy nhưng chất lượng thì như đồ hàng mã. Em hãy chọn loại hàng da thứ thiệt, tuy không bắt mắt lắm nhưng bền lắm em ạ! Em đã từng nghe nói "Tốt gỗ hơn tốt nước sơn" đó sao!

b) Chị tôi có một người bạn tên là Hương được bạn bè yêu thích, và quý mến lắm. Sau lần, chị Hương đến nhà tôi chơi về, mẹ kéo hai chị em tôi lại nói: "Lâu nay mẹ nghe đồn con Hương hiền dịu, nết na dễ thương vừa đẹp người vừa đẹp nết. Giờ mẹ mới biết. Con bé đúng là: "Người thanh tiếng nói cũng thanh, Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu".

Câu 3 (trang 52 sgk Tiếng Việt 4): Tìm các từ miêu tả mức độ cao của cái đẹp.

Trả lời:

Em thêm vào trước hoặc sau những tính từ chỉ về cái đẹp những từ chỉ mức độ "rất, quá, lắm, tuyệt vời, tuyệt mĩ, mê hồn, mê li..." - Xinh quá, rất xinh, đẹp quá, đẹp lắm, đẹp tuyệt vời, đẹp tuyệt mĩ, đẹp tuyệt diệu, đẹp mê hồn, đẹp mê li, đẹp như tiên giáng trần...

Câu 4 (trang 52 sgk Tiếng Việt 4): Đặt câu với một số từ vừa tìm được ở trên.

Trả lời:

- Phong cảnh ở đây đẹp tuyệt vời.
- Bức tranh thật tuyệt mĩ.
- Chị ấy đẹp như tiên giáng trần.
- Bà ấy rất đẹp lão.

Tập làm văn lớp 4: Đoạn văn trong bài văn miêu tả cây cối

Câu 1. Đọc lại bài Cây gạo

Câu 2. Tìm các đoạn trong bài văn trên.

Bài Cây gạo có ba đoạn:

Đoạn 1: từ đầu đến "nom thật đẹp".

Đoạn 2: từ "Hết mùa hoa" đến "thăm quê mẹ".

Đoạn 3: từ "Ngày tháng đi" đến hết.
Câu 3. Cho biết nội dung chính của mỗi đoạn.

Nội dung chính của mỗi đoạn:

Đoạn 1: Tác giả miêu tả hiện tượng cây gạo trổ hoa.

Đoạn 2: Tác giả tả cây gạo sau mùa hoa.

Đoạn 3: Tác giả tả cây gạo vào mùa kết trái và khi trái chín những mảnh vỏ tách ra cho các múi nở đều, trắng lóa.

II.  Luyện tập

Câu 1 (trang 53 sgk Tiếng Việt 4): Xác định các đoạn văn và nội dung chính của từng đoạn trong bài văn "Cây trám đen".

Trả lời

Bài văn gồm 4 đoạn và nội dung của từng đoạn được thể hiện như sau:

a) Đoạn 1: "Ở đầu bản tôi có mấy cây trám đen. Thân cây cao vút thẳng như một cột nước từ trên trời rơi xuống. Cành cây mập mạp, nằm ngàn, vươn tỏa như những gọng ô. Trên cái gọng ô ấy xòe tròn một chiếc ô xanh ngút ngát. Lá trám đen chỉ to bằng bàn tay đứa trẻ lên ba, nhưng dài chừng một gang tay".

* Nội dung: Giới thiệu cây trám đen và tả bao quát thân, cành, lá cây trám.

b) Đoạn 2: "Trám đen có hai loại. Quả trám đen tẻ chỉ bằng nửa quả nhót to, nhưng hai đầu nhọn hơn. Cùi trám đen tẻ mỏng, cứng, có phần hơi khô xác, không ngon bằng trám đen nếp. Trám đen nếp cũng màu tím như trám đen tẻ, nhưng quả mập, mỡ màng, cùi dày, bấm ngập móng ngón tay cái mà không chạm hạt".

* Nội dung: Chọn một bộ phận (trái trám) mô tả những đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt hai loại trám: trám tẻ và trám nếp.

c) Đoạn 3: "Cùi trám đen có chất béo, bùi và thơm. Trám đen rất ưa xào với tóp mỡ. Trám đen còn được dùng làm ô mai, phơi khô để ăn dần. Người miền núi rất thích món trám đen trộn với xôi hay cốm". 

* Nội dung: Nêu công dụng lợi ích của quả trám đen.

d) Đoạn 4: Phần còn lại của văn bản. "Chiều chiều tôi thường ra đầu bản nhìn lên những vòm cây trám ngóng chim về. Người bản tôi nhìn lên cái ô xanh treo lơ lửng lưng trời ấy mà biết được sức gió. Xa quê đã ngót chục năm trời, tôi vẫn nhớ da diết những cây trám đen ở đầu bản".

* Nội dung: Cảm nghĩ của tác giả về cây trám.

Câu 2 (trang 53 sgk Tiếng Việt 4) Hãy viết một đoạn văn nói về lợi ích của một loại cây mà em biết.

Bài làm:

Mùa thứ ba này, nhìn cây vú sữa em cảm thấy như cây thấp xuống, xoè rộng ra hơn mọi năm. Các cành lớn, cành nhỏ lủng lẳng những trái là trái, ước tính đến vài trăm. Trái nào trái nấy căng tròn như những trái cam đường bóng láng. Có những cành chỉ nhỉnh hơn ngón chân cái mà có đến gần chục trái chín mọng đeo lõng thõng từ trong ra ngoài, làm cho cành cây cong vòng hơn cả gọng vó. Nhiều lúc gặp phải những ngọn gió mạnh thổi tới tưởng như chúng sẽ bị gãy gập cả xuống. Nhưng cây vú sữa vốn dẻo dai, bền vững như tình người mẹ trong truyện cổ tích. Đúng là một giống cây ăn trái quý hiếm, một giống cây mang một biểu tượng đẹp về người mẹ. Mỗi lần cầm trái vú sữa trên tay, dẫu chưa ăn mà em đã cảm nhận được hương vị ngọt ngào chảy ra từ những bầu sữa kỳ diệu ấy của người mẹ. Ôi! Tình yêu của người mẹ thật như "Suối trong nguồn" mà suốt cả cuộc đời chúng em không bao giờ đền đáp được.

Bài đăng

Ngữ văn 6 Bài 3 : Ký ( Hồi ký và du ký) - Cánh Diều

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Con gái của mẹ (Thái Bá Dũng) - Chân trời sáng tạo

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Ngữ văn 6 Bài 2 Tự đánh giá: Những điều bố yêu - Cánh Diều

Thuyết Trình Về Gia Đình

Ngữ văn 6 Bài 5 Đọc: Cô Tô - Kết nối tri thức

Món quà sinh nhật

Ngữ Văn 6 Bài 5 Đọc: Đánh thức trầu (Trần Đăng Khoa) - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 Bài 2 À ơi tay mẹ - Cánh Diều

Ngữ văn 6 Bài 4 Thực hành đọc: Hành trình của bầy ong - Kết nối tri thức

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam) - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 Bài 7: Cây khế - Kết nối tri thức

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Ngữ văn 6 Bài 7: Vua chích chòe - Kết nối tri thức

Ngữ văn 6 Bài 7: Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích - Kết nối tri thức